Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT HẢI QUAN (SỬA ĐỔI)

Ngày đăng: 14:44 26-03-2013 | 1982 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

               Dự thảo

         Ngày 18-03-2013

LUẬT

 HẢI QUAN

          Để góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Hải quan,

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.  Chính sách về hải quan

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2.  Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.

Điều 3.  Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với:

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;

3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan;

4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.

Điều 4.                         Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hàng hoá bao gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quí, đá quí, cổ vật, văn hoá phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

3. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.

4. Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

5. Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải.

6. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.

7. Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải uỷ quyền trong việc thực hiện thủ tục hải quan thuộc phạm vi được uỷ quyền.

8. Xác định trước mã số, xác nhận trước xuất xứ và xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc cơ quan hải quan xác định mã số, xác nhận xuất xứ và xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.

9. Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo quy định của pháp luật.

10. Hồ sơ hải quan là các chứng từ phải nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hoặc không phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi thực hiện thông quan hàng hóa nhưng phải lưu giữ tại doanh nghiệp theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

11. Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.

12. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ nhằm theo dõi, giám sát  của cơ quan hải quan để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hoá hoặc bảo đảm sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hoá; bảo đảm phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của Luật này.

13. Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.

14. Giải phóng hàng là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan nhưng đã được kiểm tra, giám sát hải quan, đã cơ bản hoàn thành thủ tục hải quan, người khai hải quan được quyền định đoạt đối với hàng hóa này với điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.

15. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan theo quy định để hàng hóa được nhập khẩu, được xuất khẩu hoặc được đặt dưới một chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.

16. Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

17. Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình, nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro.

18. Quá cảnh là việc chuyển hàng hoá, phương tiện vận tải từ một nước qua cửa khẩu đi qua lãnh thổ Việt Nam đến một nước khác hoặc trở về nước đó.

19. Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hoá, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.

20. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.

21. Chuyển tải là việc chuyển hàng hoá từ phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.

22.  Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, nơi Luật Hải quan được áp dụng.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Gợi ý thảo luận một số vấn đề (tài liệu phục vụ Hội thảo lấy ý kiến doanh nghiệp đối với Dự thảo Luật hải quan sửa đổi của VCCI tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ngày 16, 18/4/2013))

Ngày nhập

26/03/2013

Đã xem

1982 lượt xem

Dự thảo Tờ trình Chính phủ Dự thảo Luật hải quan (sửa đổi)

Ngày nhập

26/03/2013

Đã xem

1982 lượt xem

Dự thảo Luật hải quan (sửa đổi)

Ngày nhập

26/03/2013

Đã xem

1982 lượt xem

Dự thảo Thuyết minh chi tiết Luật hải quan sửa đổi trình Chính phủ

Ngày nhập

26/03/2013

Đã xem

1982 lượt xem

Báo cáo đánh giá tác động của Dự thảo Luật hải quan (sửa đổi)

Ngày nhập

26/03/2013

Đã xem

1982 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 5

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com