Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT ĐÊ ĐIỀU

Ngày đăng: 08:26 16-08-2006 | 2585 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo


Dự thảo Luật Đê điều trình Quốc hội kèm theo Tờ trình số 47/TTr-CP ngày 24/4/2006 của Chính phủ Dự thảo Luật Đê điều chỉnh sửa theo ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XI
   QUỐC HỘI           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Luật số: /2006/QH11                      Độc lập - Tự do – Hạnh phúc       QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khoá 11, kỳ họp thứ 10 (Từ ngày…tháng…đến ngày … tháng…năm 2006) LUẬT ĐÊ ĐIỀU Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về đê điều.       QUỐC HỘI          CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Luật số: /2006/QH11                      Độc lập - Tự do – Hạnh phúc       QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khoá XI, kỳ họp thứ 10 (Từ ngày…tháng…đến ngày … tháng…năm 2006) LUẬT ĐÊ ĐIỀU    Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về đê điều.  
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định các hoạt động về đê điều bao gồm: quản lý, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, tu bổ, sử dụng đê điều và các hoạt động khác liên quan đến đê điều; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ đê điều và hộ đê. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều; đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều; quản lý, bảo vệ đê, hộ đê và sử dụng đê điều.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động về đê điều và các hoạt động khác có liên quan đến đê điều tại Việt Nam. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động về đê điều và các hoạt động khác có liên quan đến đê điều tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đê” là công trình Thủy lợi ngăn nước lũ, nước biển được cấp có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của Luật này; 1. Đêcông trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cấp có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của Luật này;
2. “Đê điều” là hệ thống công trình bao gồm: đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ trợ; 2. Đê điều là hệ thống công trình bao gồm: đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ trợ;
3.“Đê sông” là đê dọc theo bờ sông, ngăn không cho nước lũ gây ngập lụt vùng được tuyến đê bảo vệ; 3. Đê sông là đê ngăn nước lũ của sông;
4. “Đê biển” là đê dọc theo bờ biển, đầm phá ngăn không cho nước biển gây ngập lụt vùng được tuyến đê bảo vệ; 4. Đê biển là đê ngăn nước biển;
5 “Đê cửa sông” là đê nối giữa đê sông và đê biển, ngăn không cho nước lũ, nước triều gây ngập lụt vùng được tuyến đê bảo vệ; 5. Đê cửa sông là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển;
6. “Đê bối” là đê nằm ở phía ngoài của tuyến đê sông, có quy mô thấp, nhỏ hơn đê sông, có tác dụng bảo vệ những vùng dân sinh - kinh tế ở bãi ven sông hoặc bãi nổi ở lòng sông; 6. Đê bối là đê nằm ở phía sông của đê sông;
7. “Đê bao và đê chuyên dùng” là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt; 7. Đê bao là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt;
  8. Đê chuyên dùng là đê bao chuyên dùng để bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt;
8. “Kè bảo vệ đê” là công trình xây dựng bảo vệ bờ hoặc điều chỉnh dòng chảy để bảo vệ đê;   9. Kè bảo vệ đê là công trình xây dựng nhằm chống sạt lở, bảo vệ đê;
9. “Cống qua đê” là công trình xây dựng qua đê dùng để cấp, thoát nước hoặc kết hợp giao thông thuỷ; 10. Cống qua đê là công trình xây dựng qua đê dùng để cấp, thoát nước hoặc kết hợp giao thông thuỷ;
10. “Công trình phụ trợ” là những công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều bao gồm: tràn sự cố; các loại cột mốc trên đê; cột chỉ giới phạm vi bảo vệ đê, kè, cống; các loại biển báo đê, kè, cống; cột thủy chí; giếng giảm áp; các trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ công tác quản lý đê; điếm canh đê; trụ sở Hạt quản lý đê; trụ sở Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và kho, bãi chứa vật tư dự trữ chống lụt, bão; công trình phân lũ, chậm lũ; cây chắn sóng bảo vệ đê; 11. Công trình phụ trợ là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều bao gồm: công trình tràn sự cố; các loại cột mốc trên đê; cột chỉ giới; các loại biển báo đê điều; cột thủy chí; giếng giảm áp; các trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ công tác quản lý đê; điếm canh đê; trụ sở Hạt quản lý đê; trụ sở Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và kho, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão; công trình phân lũ, làm chậm lũ; dải cây chắn sóng bảo vệ đê;
11. “Chân đê hiện tại” đối với đê đất là vị trí giao nhau giữa mái đê hoặc mái cơ đê với mặt đất tự nhiên trung bình tại thời điểm xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ của đê. Đối với đê có kết cấu bằng bê tông hoặc vật liệu khác thì chân đê hiện tại là vị trí xây đúc ngoài cùng của móng công trình ở thượng và hạ lưu đê; 12. Chân đê là vị trí giao nhau giữa mái đê hoặc mái cơ đê với mặt đất tự nhiên tại thời điểm được cấp có thẩm quyền xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ của đê đối với đê đất; là vị trí xây đúc ngoài cùng của móng công trình đối với đê có kết cấu bằng bê tông hoặc vật liệu khác;
12. “Cửa khẩu qua đê” là công trình xây dựng cắt ngang đê để phục vụ giao thông đường bộ, đường sắt; 13. Cửa khẩu qua đêcông trình cắt ngang đê để phục vụ giao thông đường bộ, đường sắt;
13. “Phân lũ” là việc chuyển một phần nước lũ của sông sang hướng dòng chảy khác; 14. Phân lũ là việc chuyển một phần nước lũ của sông sang hướng dòng chảy khác;
14. “Chậm lũ” là việc tạm chứa một phần nước lũ của sông vào khu vực đã định; 15. Làm chậm lũ là việc tạm chứa một phần nước lũ của sông vào khu vực đã định;
15. “Công trình đặc biệt” bao gồm: cửa khẩu qua đê; trạm bơm; cống; âu thuyền; các công trình ngầm qua đê phục vụ an toàn đê; công trình an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội; hệ thống giếng khai thác nước ngầm phục vụ lợi ích dân sinh, kinh tế; các đường ống: điện, cáp quang, dẫn dầu, dầu khí, dẫn nước; di tích lịch sử, văn hóa; khu phố cổ, làng cổ, các cụm dân cư đang sinh sống trên các cù lao; khu vui chơi giải trí; 16. Công trình đặc biệt là công trình quốc phòng, an ninh, công trình giao thông, thủy lợi, công trình ngầm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền, di tích lịch sử, văn hóa, khu phố cổ, làng cổ, cụm tuyến dân cư trong vùng dân cư sống chung với lũ, trên các cù lao, mà vị trí xây dựng thuộc phạm vi bảo vệ đê điều hoặc ở bãi sông, lòng sông có liên quan đến an toàn đê điều, thoát lũ;
16. “Hộ đê” là các hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho đê trong mùa lũ, bão. 17. Hộ đê là hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho đê điều khi đê điều có sự cố hoặc khi có lũ, bão, bao gồm cả việc cứu hộ các công trình liên quan đến an toàn của đê điều;
  18. Bãi sông là vùng đất có phạm vi từ chân đê đến bờ sông;
  19. Lòng sông là phạm vi giữa hai bờ sông;
  20. Bãi nổi, cù lao là vùng đất nổi nằm trong phạm vi lòng sông;
  21. Mực nước lũ thiết kế là mực nước lũ dùng để thiết kế đê, được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  22. Lưu lượng lũ thiết kế là lưu lượng lũ của một con sông ứng với mực nước lũ thiết kế.
Điều 4. Phân loại và phân cấp đê Điều 4. Phân loại và phân cấp đê
1. Đê được phân thành các loại: đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng. 1. Đê được phân thành các loại: đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng.
2. Căn cứ tầm quan trọng của khu vực được tuyến đê bảo vệ và đặc điểm lũ, bão của vùng, đê được phân thành các cấp theo thứ tự quan trọng từ cao đến thấp như sau: cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp  III, cấp IV và đê cấp V. 2. Đê được phân thành các cấp theo thứ tự quan trọng từ cao đến thấp như sau: cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp  III, cấp IV và cấp V.
3. Nguyên tắc phân cấp đê: phân cấp đê phải căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội khu vực được tuyến đê bảo vệ; phạm vi địa giới hành chính khu vực được tuyến đê bảo vệ; diện tích khu vực được tuyến đê bảo vệ; độ ngập sâu trung bình của các cụm dân cư được tuyến đê bảo vệ so với mực nước thiết kế đê; lưu lượng lũ thiết kế của sông.   3. Tiêu chí phân cấp đê: a) Tầm quan trọng về quốc phòng an ninh, kinh tế - xã hội; b) Số dân được đê bảo vệ; c) Đặc điểm lũ, bão của từng vùng; d) Diện tích và phạm vi địa giới hành chính; đ) Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế; e) Lưu lượng lũ thiết kế.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cấp của từng tuyến đê. 4. Chính phủ quy định cấp của từng tuyến đê.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực đê điều Điều 5. Nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực đê điều
  Hoạt động trong lĩnh vực đê điều phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm phát triển bền vững; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền và lợi ích quốc gia. 1. Bảo đảm phát triển bền vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền và lợi ích quốc gia; bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân; góp phần phát triển kinh tế - xã hội;
2. Bảo đảm an toàn đê điều là trách nhiệm của toàn xã hội, của chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân.
         2. Bảo đảm an toàn đê điều là trách nhiệm của toàn xã hội, của chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân.
  3. Quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều phải bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, đồng bộ, bảo đảm khả năng thoát lũ trên toàn tuyến sông; kết hợp đồng bộ các giải pháp tổng thể như trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng hồ chứa ở thượng lưu, thanh thải vật cản, nạo vét lòng sông làm thông thoáng dòng chảy, phân lũ, chậm lũ;
  4. Quản lý, sử dụng đê điều phải bảo đảm hiệu quả tổng hợp, toàn diện về phòng, chống lũ, phát triển giao thông, bảo vệ và tạo cảnh quan môi trường, phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản;
  5. Phải áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong quy hoạch, quản lý, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê điều và hộ đê;
3. Quản lý, bảo vệ đê điều được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và chính quyền các cấp. 6. Quản lý, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê phải được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền các cấp;
4. Đầu tư, xây dựng, tu bổ đê điều phải căn cứ vào hiện trạng và quy hoạch đê điều để ưu tiên theo cấp của đê. 7. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải căn cứ vào quy hoạch, hiện trạng và cấp của từng tuyến đê.
Điều 6. Chính sách phát triển đê điều          Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đê điều         
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng, tu bổ và bảo vệ đê điều.   1. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, đặc biệt ưu tiên đầu tư các tuyến đê xung yếu, các tuyến đê kết hợp quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong và  ngoài nước đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào việc xây dựng, tu bổ và bảo vệ đê điều. 2. Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê điều.
3. Nhà nước khuyến khích xây dựng đê điều kết hợp làm đường giao thông và bảo vệ an ninh, quốc phòng. 3. Khuyến khích đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều kết hợp phát triển kinh tế - xã hội.
4. Nhà nước bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào việc xây dựng, tu bổ và bảo vệ đê điều. 4. Bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào việc xây dựng, tu bổ, kiên cố hóa, nâng cấp và bảo vệ đê điều.
  5. Có chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả của lũ, lụt và nâng cấp cơ sở hạ tầng cho vùng bị ảnh hưởng phân lũ, chậm lũ, sống chung với lũ.
Điều 18. Các hành vi bị cấm Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi xâm phạm, phá hoại các công trình đê điều. 1. Xâm phạm, phá hoại các công trình đê điều.
        2. Vận hành công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều trái quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định. 2. Vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê, công trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê điều trái quy chuẩn kỹ thuật đã được quy định.
3. Vận hành hồ chứa nước thượng lưu không theo đúng quy trình được duyệt gây ảnh hưởng đến đê điều. 3. Vận hành hồ chứa nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật về vận hành hồ chứa nước, gây ảnh hưởng đến đê điều.
4. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông. 4. Xây dựng công trình bao gồm nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình giao thông, quốc phòng, an ninh, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
5. Nổ phá gây nguy hại đến an toàn đê điều, trừ trường hợp nổ phá để phân lũ, chậm lũ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định được quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này. 5. Nổ phá gây nguy hại đến an toàn đê điều, trừ trường hợp nổ phá để phân lũ, làm chậm lũ trong trường hợp khẩn cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này quyết định.
6. Sử dụng xe cơ giới đi trên đê vượt quá tải trọng cho phép của đê, cống qua đê hoặc khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có bão, lũ, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động hoặc cấp phép và những xe có yêu cầu về quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa. 6. Sử dụng xe cơ giới đi trên đê vượt quá tải trọng cho phép của đê, cống qua đê hoặc khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
7. Chất tải và để vật liệu trên đê, trừ vật liệu dự trữ phòng, chống lụt, bão. 7. Họp chợ, buôn bán vật liệu xây dựng trong phạm vi bảo vệ đê điều.
8. Lấy hoặc di chuyển trái phép vật tư phòng, chống lụt, bão. 8. Lấy hoặc di chuyển trái phép vật tư phòng, chống lũ, lụt, bão.
9. Chặt phá cây chắn sóng trong phạm vi bảo vệ đê điều. 9. Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ đê.
        10. Các hành vi khác ảnh hưởng tới an toàn của đê điều và thoát lũ, trừ những hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Điều 19 của Luật này. 10. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều.
  11. Các hoạt động trái phép gây cản trở dòng chảy và thoát lũ.
  12. Sử dụng sai mục đích ngân sách đầu tư cho đê điều.
Chương II QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TU BỔ ĐÊ ĐIỀU   Chương II  QUY HOẠCH PHÒNG, CHỐNG LŨ; QUY HOẠCH ĐÊ ĐIỀU; ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, TU BỔ, NÂNG CẤP VÀ KIÊN CỐ HÓA ĐÊ ĐIỀU
  Mục 1: Quy hoạch phòng, chống lũ
  Điều 8. Nguyên tắc và căn cứ lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
  1. Nguyên tắc lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông được quy định như sau: a) Phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; lợi ích quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch lưu vực sông; quy hoạch phòng, chống lũ của hệ thống sông; b) Phải bảo đảm thoát được lũ thiết kế và lũ lịch sử đã xẩy ra của tuyến sông; c) Phải bảo đảm tính thống nhất và kế thừa của quy hoạch phòng, chống lũ trước đó của tuyến sông.
  2. Căn cứ lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông gồm có: a) Dự báo lũ dài hạn; b) Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội; c) Tình hình thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông kỳ trước; d) Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.
  Điều 9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
  1. Xác định quy chuẩn kỹ thuật về phòng, chống lũ của hệ thống sông được áp dụng để thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông.
  2. Xác định lũ thiết kế của tuyến sông gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế.
  3. Xác định khả năng phân lũ vào các sông khác.
  4. Xác định các vùng làm chậm lũ.
  5. Xác định các giải pháp thực hiện.
  6. Dự kiến những nội dung ưu tiên thực hiện và nguồn lực thực hiện.
  7. Dự kiến tác động của việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông đến môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
  Điều 10. Điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
  1. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông phải được rà soát, bổ sung mười lăm năm một lần hoặc sớm hơn khi có sự biến động của thiên tai hoặc có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
  2. Việc điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông phải theo quy định tại Điều 8 của Luật này và phải bảo đảm tính kế thừa của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông trước đó.
  Điều 11. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ
  1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của hệ thống sông trong phạm vi cả nước.
  2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết của từng tuyến sông thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
  Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ
  1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của hệ thống sông trong phạm vi cả nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
  2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết từng tuyến sông của các địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình.
  Điều 13. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch , điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ
  1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của của hệ thống sông trong phạm vi cả nước , Ủy ban nhân dân các cấp công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
  2. Căn cứ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ.
  Mục 2: Quy hoạch đê điều
Điều 7. Nguyên tắc quy hoạch Điều 14. Nguyên tắc và căn cứ lập quy hoạch đê điều
1. Quy hoạch đê điều phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; lợi ích quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Quy hoạch phải bảo đảm tính thống nhất từ Trung ương đến địa phương. 2. Đối với đê mới: a) Đê biển: việc quy hoạch phải bảo đảm chống bão, nước dâng; tuyến đê bảo vệ dân sinh phải có rừng cây bảo vệ và có vị trí cách bờ biển ít nhất 200 mét; b) Đê sông, đê cửa sông và các tuyến đê khác: việc quy hoạch phải bảo đảm an toàn chống lũ, không ảnh hưởng đến thoát lũ của khu vực lân cận và của cả hệ thống sông. 3. Đối với đê hiện có: quy hoạch phải được rà soát, điều chỉnh, bổ sung 05 năm một lần để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Việc bổ sung, điều chỉnh phải đảm bảo tính kế thừa của các quy hoạch đê điều trước đó. 4. Quy hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 11 của Luật này. 1. Nguyên tắc lập quy hoạch đê điều được quy định như sau: a) Quy hoạch đê điều phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; lợi ích quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch phòng, chống lũ. Quy hoạch phải bảo đảm tính thống nhất từ Trung ương đến địa phương; b) Quy hoạch đê biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng; c) Quy hoạch đê sông, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng phải bảo đảm an toàn ứng với mực nước lũ thiết kế; phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông và cả hệ thống sông.
           2. Căn cứ lập quy hoạch đê điều bao gồm: a) Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội; b) Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; c) Quy hoạch phòng, chống lũ; d) Tình hình thực hiện quy hoạch đê điều kỳ trước và dự báo nhu cầu xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều; đ) Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có liên quan.
Điều 8. Nội dung quy hoạch Điều 15. Nội dung quy hoạch đê điều
Căn cứ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, tình hình thực hiện quy hoạch đê điều kỳ trước và dự báo nhu cầu xây dựng, tu bổ đê điều; các khu đô thị; các điểm dân cư; các khu công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu bảo vệ di sản, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan thiên nhiên; các khu vực cấm và các khu dự trữ phát triển của khu vực quy hoạch, quy hoạch đê điều có những nội dung sau:         
  1. Xác định quy chuẩn kỹ thuật về đê điều được áp dụng để thực hiện quy hoạch đê điều của tuyến đê.
1. Xác định nhiệm vụ của tuyến đê; 2. Xác định nhiệm vụ của tuyến đê.
2. Xác định vị trí tuyến đê; vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng trên tuyến đê; 3. Xác định vị trí tuyến đê; vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng trên tuyến đê.
3. Xác định diện tích đất dành cho xây dựng, tu bổ đê điều; 4. Xác định diện tích đất dành cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều.
4. Xác định các giải pháp thực hiện; 5. Xác định các giải pháp thực hiện.
5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện; 6. Dự kiến những hạng mục ưu tiên thực hiện và nguồn lực thực hiện.
6. Dự báo tác động môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường. 7. Đánh giá tác động của việc thực hiện quy hoạch đê điều đến môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 9. Điều chỉnh quy hoạch Điều 16. Điều chỉnh quy hoạch đê điều
Việc điều chỉnh quy hoạch đê điều dựa trên các căn cứ sau đây: 1. Quy hoạch đê điều phải được rà soát, bổ sung năm năm một lần hoặc sớm hơn khi có sự biến động của thiên tai hoặc có sự thay đổi về quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quốc phòng, an ninh.
1. Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai mà sự điều chỉnh đó có liên quan đến đê điều; 2. Việc điều chỉnh quy hoạch đê điều phải theo quy định tại Điều 14 của Luật này và phải đảm bảo tính kế thừa của quy hoạch đê điều trước đó.
2. Sau những đợt thiên tai lớn xảy ra;  
3. Có sự thay đổi về địa giới hành chính, điều kiện tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội có liên quan đến đê điều.  
Điều 10. Chỉ đạo lập quy hoạch Điều 17. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo lập quy hoạch đê điều của cả nước. 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều của cả nước.
  2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều các loại đê chuyên dùng của ngành mình.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp và các Bộ, ngành có đê chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đê điều thuộc phạm vi quản lý của mình. 3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
  4. Trình tự thủ tục lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch Điều 18. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các tuyến đê có liên quan đến hai tỉnh trở lên. 1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều của cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các tuyến đê còn lại trong địa giới hành chính của địa phương. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều của các địa phương và đê chuyên dùng.
Điều 12. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch Điều 19. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch đê điều, điều chỉnh quy hoạch đê điều
1. Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đê điều được quy định tại Điều 11 của Luật này, Ủy ban nhân dân các cấp phải công bố rộng rãi quy hoạch đê điều trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý để tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch biết và thực hiện. 1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 của Luật này phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp phải công bố rộng rãi quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
2. Căn cứ quy hoạch đê điều được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quy hoạch. 2. Căn cứ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có đê chuyên dùng có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều.
  3. Căn cứ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng và phạm vi bảo vệ đê điều.
  Mục 3: Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
Điều 13. Hoạt động xây dựng và tu bổ đê điều Điều 20. Hoạt động xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
  1. Hoạt động xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được thực hiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Việc xây dựng và tu bổ đê điều phải tuân theo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về đê điều và quy định của pháp luật có liên quan về xây dựng. 2. Việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật về đê điều và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc xây dựng, tu bổ đê điều được ưu tiên sử dụng lao động nghĩa vụ công ích theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc huy động quỹ ngày công lao động nghĩa vụ công ích trên địa bàn tỉnh để ưu tiên xây dựng, tu bổ đê điều và hộ đê. 3. Uỷ ban nhân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều trên địa bàn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quyết định việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều trong phạm vi cả nước; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật về đê điều.
Điều 14. Đất dành cho xây dựng, tu bổ đê điều Điều 21. Quy định đối với đất dành cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
1. Đất trong phạm vi bảo vệ đê điều là đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, chỉ giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo những mục đích quy định tại Điều 23 của Luật này. Khi Nhà nước sử dụng đất để xây dựng và tu bổ đê điều, người sử dụng đất được bồi thường hoặc hỗ trợ về hoa màu và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đất trong phạm vi bảo vệ đê điều đã được giao cho tổ chức, cá nhân để sử dụng mà không trái với Điều 23 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng, trường hợp trái với Điều 23 của Luật này thì được xử lý theo khoản 3 Điều 97 của Luật Đất đai. 1. Khi Nhà nước sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều thì người sử dụng đất được bồi thường hoặc được hỗ trợ về hoa màu và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều khi Nhà nước thu hồi để xây dựng đê mới hoặc mở rộng đê hiện có và trở thành đất trong phạm vi bảo vệ đê điều thì người sử dụng đất được bồi thường hoặc hỗ trợ về đất, hoa màu và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 2. Khi Nhà nước thu hồi đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng đê mới hoặc mở rộng đê hiện có và trở thành đất trong phạm vi bảo vệ đê điều thì người sử dụng đất được bồi thường hoặc hỗ trợ về đất, hoa màu và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều khi Nhà nước khai thác làm vật liệu để phục vụ xây dựng, tu bổ đê điều và sau đó được tiếp tục sử dụng thì người sử dụng đất được bồi thường hoặc hỗ trợ theo giá trị thiệt hại.   3. Khi Nhà nước khai thác đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để làm vật liệu phục vụ xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều nhưng sau đó người sử dụng vẫn tiếp tục được sử dụng thì người sử dụng đất được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
4. Chính quyền địa phương và chủ đầu tư xây dựng có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng để xây dựng, tu bổ đê điều, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về đất đai. 4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 15. Đầu tư xây dựng, tu bổ đê điều  Điều 22. Nguyên tắc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều  
1. Việc đầu tư xây dựng tuyến đê mới hoặc tu bổ đê hiện có phải theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt và tuân theo các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. 1. Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải theo quy hoạch đê điều, kế hoạch được duyệt và tuân theo các quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư tu bổ đê điều. 2. Nhà nước ưu tiên dành ngân sách để đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều.
2. Hàng năm, ngân sách Nhà nước đầu tư cho xây dựng, tu bổ đê điều theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 3. Kế hoạch ngân sách hàng năm dành cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được ghi thành mục riêng và được quy định như sau: a) Ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; hỗ trợ cho các tuyến đê cấp IV, cấp V; b) Ngân sách địa phương đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa cho mọi cấp đê trên địa bàn.
Chương III BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG ĐÊ  ĐIỀU Chương III BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG ĐÊ  ĐIỀU
Điều 16. Phạm vi bảo vệ đê điều Điều 23. Phạm vi bảo vệ đê điều
1. Phạm vi bảo vệ đê điều bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và hành lang bảo vệ.
1. Phạm vi bảo vệ đê điều, ngoài công trình đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình phụ trợ còn bao gồm hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê.
2. Hành lang bảo vệ đê điều được quy định như sau: a) Đê sông, đê cửa sông cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III: đối với các khu dân cư và đô thị: hành lang bảo vệ từ chân đê hiện tại trở ra 5 mét cả phía sông và phía đồng. Đối với các vùng khác: hành lang bảo vệ từ chân đê hiện tại trở ra 20 mét về phía sông, 25 mét về phía đồng; b) Đê biển với mọi cấp: đối với các khu dân cư, đô thị và khu du lịch: hành lang bảo vệ từ chân đê hiện tại trở ra 5 mét cả phía biển và phía đồng. Đối với các vùng khác: hành lang bảo vệ từ chân đê hiện tại trở ra 200 mét về phía biển, 15 mét về phía đồng; c) Đê sông, đê cửa sông cấp IV, cấp V và các tuyến đê khác: hành lang bảo vệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo nguyên tắc đảm bảo an toàn đê và không ảnh hưởng đến thoát lũ; d) Kè bảo vệ đê: hành lang bảo vệ giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50 mét; đ) Cống qua đê: hành lang bảo vệ giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50 mét. 2. Hành lang bảo vệ đê, được quy định như sau: a) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III ở những vị trí đê đi qua khu dân cư, đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra năm mét về phía sông và phía đồng; hành lang bảo vệ đê đối với các vị trí khác, được tính từ chân đê trở ra hai mươi lăm mét về phía đồng, hai mươi mét về phía sông đối với đê sông, đê cửa sông và hai trăm mét về phía biển đối với đê biển; b) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo nguyên tắc đảm bảo an toàn đê, nhưng không nhỏ hơn năm mét tính từ chân đê trở ra về phía sông và phía đồng.
  3. Hành lang bảo vệ đối với kè bảo vệ đê hoặc cống qua đê được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của kè bảo vệ đê hoặc cống qua đê trở ra mỗi phía năm mươi mét.
3. Trường hợp cần mở rộng hành lang bảo vệ đê đối với vùng đặc biệt có nguy cơ đùn, sủi uy hiếp đến an toàn đê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 4. Trường hợp cần mở rộng hành lang bảo vệ đê đối với vùng đã xảy ra đùn, sủi hoặc có nguy cơ đùn, sủi uy hiếp đến an toàn đê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
  5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều trên thực địa.
Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ đê điều Điều 24. Trách nhiệm bảo vệ đê điều
1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ đê điều. 2. Tổ chức, cá nhân nào phát hiện hành vi gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của đê điều, các hư hại đê điều do thiên tai gây ra phải kịp thời ngăn chặn và báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý đê điều. 1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ đê điều; khi phát hiện hành vi gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của đê điều thì phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc cơ quan quản lý đê điều trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và có biện pháp xử lý.
  2. Khi có báo động cấp I trở lên, Uỷ ban nhân cấp xã có đê phải huy động lực lượng lao động tại địa phương để tuần tra, canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố đê điều. Mức thù lao cho lực lượng này do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 19. Các hoạt động được phép Điều 25. Các hoạt động phải có giấy phép
1. Các hoạt động sau đây được thực hiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này cấp phép: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho các hoạt động sau đây:
a) Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều; a) Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;
b) Khoan, đào trong phạm vi bảo vệ đê điều; b) Khoan, đào trong phạm vi bảo vệ đê điều;
2. Trường hợp khoan, đào ngoài hành lang bảo vệ nếu cứ sâu xuống 01 mét so với mặt đất tự nhiên thì phải cách xa biên ngoài của hành lang bảo vệ thêm 10 mét sẽ không phải xin phép. c) Khoan, đào trong phạm vi một kilômét tính từ biên ngoài của phạm vi bảo vệ đê điều mà không đảm bảo tỷ lệ cứ khoan, đào sâu thêm một mét phải cách xa biên ngoài của phạm vi bảo vệ đê điều thêm mười mét;
c) Xây dựng các công trình chuyên dùng phục vụ phòng, chống lụt, bão, giao thông, quốc phòng, an ninh, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt; d) Xây dựng cống qua đê và công trình đặc biệt trong phạm vi bảo vệ đê điều;
d) Sử dụng đê, kè, cống làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè mảng, để vật liệu; đ) Sử dụng đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè mảng, để vật liệu;
đ) Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng và nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều. e) Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng và nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép cho các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.   2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: a) Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép; b) Xem xét tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ xin cấp giấy phép đối với các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này ; c) Cấp giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; d) Kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép và những hoạt động không có giấy phép, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép khi người được cấp giấy phép vi phạm quy định của Luật này; đ) Người có thẩm quyền cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật;  e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
  3. Người được cấp giấy phép có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép; khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép; b) Phải nộp đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định; chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ; thực hiện đúng nội dung đã được quy định trong giấy phép; khi cần điều chỉnh, thay đổi nội dung của giấy phép thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận.
Điều 20. Sử dụng bãi sông, lòng sông Điều 26. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng
3. Được xây dựng các công trình chuyên dùng, công trình đặc biệt và công trình phụ trợ theo quy định tại Điều 19 của Luật này. 1. Được xây dựng công trình phân lũ, làm chậm lũ, kè bảo vệ đê, dải cây chắn sóng bảo vệ đê, cột chỉ giới, các loại biển báo đê điều, cột thủy chí, trạm quan trắc các thông số kỹ thuật về đê điều, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
  2. Được xây dựng công trình quốc phòng, an ninh, công trình giao thông, thủy lợi, công trình ngầm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm, trạm bơm, âu thuyền.
 
3. Khoản 3 có 3 phương án sau đây:
 
Phương án 1 : (Được xây dựng công trình theo dự án đầu tư, kể cả dự án nhà chung cư):
1. Đối với bãi sông, lòng sông có đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III được xây dựng các công trình theo dự án đầu tư với mục đích phát triển kinh tế, văn hoá, du lịch, thể thao theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mặt quy hoạch xây dựng chi tiết để bảo đảm an toàn đê điều và không làm suy giảm khả năng thoát lũ của lòng sông, bãi sông tính đến thời điểm Luật này có hiệu lực.
3. Được xây dựng công trình theo dự án đầu tư, kể cả dự án nhà chung cư, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều này. Những công trình được phép xây dựng phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Nằm ngoài phạm vi bảo vệ đê điều;
b) Phải nằm trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng công trình ở bãi sông được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều;
c) Việc xây dựng công trình không được làm giảm quá giới hạn cho phép của lưu lượng ứng với lũ thiết kế của sông; không làm tăng quá giới hạn cho phép của mực nước ứng với lũ thiết kế của sông; không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu; d) Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về an toàn đê.
2. Đối với các bãi sông, lòng sông còn lại không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng mới các công trình theo dự án đầu tư với mục đích phát triển kinh tế, văn hoá, du lịch, thể thao theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về bảo đảm an toàn đê điều, khả năng thoát lũ.  
4. Không được xây dựng nhà ở mới trong phạm vi bảo vệ đê điều và bãi sông, lòng sông.  
 
Phương án 2: Được xây dựng công trình theo dự án đầu tư,  trừ nhà :
 
3. Được xây dựng công trình theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều này, trừ công trình nhà ở. Những công trình được phép xây dựng phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Nằm ngoài phạm vi bảo vệ đê điều;
b) Phải nằm trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng công trình ở bãi sông được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều;
c) Việc xây dựng công trình không được làm giảm quá giới hạn cho phép của lưu lượng ứng với lũ thiết kế của sông; không làm tăng quá giới hạn cho phép của mực nước ứng với lũ thiết kế của sông; không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu;
d) Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về an toàn đê.
  Phương án 3 : Được xây dựng công trình theo dự án đầu tư nhưng chỉ với mục đích văn hóa, du lịch sinh thái, thể thao:
  3. Được xây dựng công trình theo dự án đầu tư với mục đích văn hóa, du lịch sinh thái, thể thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều này, trừ công trình nhà ở. Những công trình được phép xây dựng phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây: a) Nằm ngoài phạm vi bảo vệ đê điều; b) Phải nằm trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng công trình ở bãi sông được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều; c) Việc xây dựng công trình không được làm giảm quá giới hạn cho phép của lưu lượng ứng với lũ thiết kế của sông; không làm tăng quá giới hạn cho phép của mực nước ứng với lũ thiết kế của sông; không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu; d) Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về an toàn đê.
  4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo lập dự án đầu tư xây dựng các công trình theo quy định tại khoản 3 Điều này, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
  5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép cho các hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
  6. Chính phủ quy định chi tiết thực hiện Điều này.
Điều 21. Xử lý nhà cửa, công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông, lòng sông Điều 27. Xử lý công trình bao gồm nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông
1. Nhà cửa công trình sau đây buộc phải di dời: a) Nhà cửa, công trình ở mặt đê, mái đê, cơ đê và trong phạm vi 5 mét kể từ chân đê hiện tại trở ra đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III; b) Nhà cửa, công trình ở sát bờ sông có nguy cơ sạt lở. 1. Công trình bao gồm nhà ở hiện có ở sát bờ sông đang bị sạt lở phải di dời. Công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều bao gồm nhà ở phải di dời, trừ các công trình phụ trợ và công trình đặc biệt theo quy định của Luật này.
2. Nhà cửa công trình được phép sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng: nhà cửa, công trình hiện có và các dự án xây dựng đã được phê duyệt nhưng chưa hoàn thành ngoài phạm vi 5 mét kể từ chân đê hiện tại trở ra nếu không ảnh hưởng đến an toàn đê điều và thoát lũ; nhà cửa công trình trong đê bối được tiếp tục sử dụng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng. Việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng thực hiện theo quy hoạch do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 2. Căn cứ quy hoạch phòng, chống lũ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, bổ sung và phê duyệt điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở bãi sông.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc lập và phê duyệt Quy hoạch lại dân cư ở bãi sông ngoài hành lang bảo vệ đê. Đối với bãi sông có đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III phải có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về bảo đảm an toàn đê điều, khả năng thoát lũ. 3. Trong khi chưa rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì công trình bao gồm nhà ở hiện có được sửa chữa, cải tạo để bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, nhưng không được mở rộng diện tích mặt bằng.
4. Tổ chức, cá nhân có nhà cửa, công trình phải di dời theo khoản 1 Điều này được xem xét bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật. 4. Sau khi đã rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì việc xử lý công trình bao gồm nhà ở hiện có ở bãi sông được xử lý như sau:
  a) Đối với công trình bao gồm nhà ở hiện có nhưng không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch di dời. Trong khi chưa được di dời thì công trình bao gồm nhà ở hiện có được sửa chữa, cải tạo để bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, nhưng không được mở rộng diện tích mặt bằng;
  b) Đối với công trình bao gồm nhà ở hiện có phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch các khu nhà ở của dân cư để xây dựng thành các khu chung cư theo quy hoạch đã được phê duyệt. Các dự án xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Pháp lệnh Đê điều năm 2000 có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành thì được tiếp tục xây dựng nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
  5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc cấp phép xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đối với công trình bao gồm nhà ở hiện có quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 
    6. Tổ chức, cá nhân có công trình bao gồm nhà ở hiện có phải di dời được xem xét bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Xây dựng, cải tạo các công trình giao thông liên quan đến đê điều Điều 28. Xây dựng, cải tạo các công trình giao thông liên quan đến đê điều
1. Việc làm đường giao thông có liên quan đến đê điều phải bảo đảm an toàn đê điều. 1. Tổ chức, cá nhân xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều phải thực hiện các quy định sau:
3. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác mặt đê đã cải tạo để kết hợp làm đường giao thông có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa mặt đê; việc bảo dưỡng, sửa chữa phải tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật về đê điều và giao thông. a) Đê điều được kết hợp làm đường giao thông phải bảo đảm an toàn đê điều; mặt đê đã cải tạo để kết hợp làm đường giao thông phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy chuẩn kỹ thuật về đê điều và quy chuẩn kỹ thuật về giao thông;
4. Việc xây dựng cầu qua sông có đê phải bảo đảm thông thoáng, không cản trở đến thoát lũ; đất đá thải, công trình phụ trợ, vật tư, thiết bị trong quá trình thi công không được ảnh hưởng đến dòng chảy và phải được thanh thải sau khi công trình hoàn thành.   b) Việc xây dựng cầu qua sông có đê phải có cầu dẫn trên bãi sông để bảo đảm thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều theo quy định của Luật này và bảo đảm giao thông thủy theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; vật liệu phế thải và lán trại trong quá trình thi công không được ảnh hưởng đến dòng chảy và phải được thanh thải sau khi công trình hoàn thành.
2. Tổ chức, cá nhân làm đường giao thông có liên quan đến đê điều phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Tổ chức, cá nhân xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều phải được thỏa thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với công trình liên quan đến một tỉnh và được thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình liên quan từ hai tỉnh trở lên.
Điều 23. Sử dụng đê và hành lang bảo vệ đê điều Điều 29. Sử dụng hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê
1. Mái đê, cơ đê phải trồng cỏ hoặc áp dụng biện pháp khác để chống xói mòn.  
2. Đất trong hành lang bảo vệ đê điều được kết hợp làm đường giao thông hoặc trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày. 1. Đất trong hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê được kết hợp làm đường giao thông hoặc trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày.
3. Việc khai thác cây chắn sóng trong hành lang bảo vệ đê điều phải theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và có thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về đê điều ở địa phương. 2. Việc khai thác cây chắn sóng trong hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê phải theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và có thoả thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về đê điều ở địa phương.
Điều 24. Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh đã có trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông Điều 30. Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông
Việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, đồng thời phải phù hợp với những quy định của Luật này. Việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông phải phù hợp với những quy định của Luật này và các quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về du lịch, pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 25. Tải trọng và biển báo về đê điều Điều 31. Tải trọng và biển báo về đê điều
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê và mẫu các loại biển báo về đê điều. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tải trọng cho phép, quy định cấp phép đối với xe cơ giới đi trên đê và mẫu các loại biển báo về đê điều.
Chương IV HỘ ĐÊ Chương IV HỘ ĐÊ
Điều 26. Hộ đê Điều 32. Hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn của đê điều
Khi có lũ, bão xảy ra, mọi tổ chức, cá nhân phải ưu tiên tập trung nguồn lực cho công tác hộ đê, bảo đảm chống được mức lũ theo thiết kế; khi vượt mức lũ theo thiết kế phải tập trung mọi nguồn lực ở mức cao nhất để tổ chức hộ đê. 1. Việc hộ đê phải được tiến hành thường xuyên trong mùa lũ, bão và phải cứu hộ kịp thời khi đê điều bị lũ, bão uy hiếp hoặc có nguy cơ bị lũ, bão uy hiếp.
Điều 27. Cứu hộ công trình liên quan đến an toàn đê điều Việc cứu hộ các công trình liên quan đến an toàn của đê được coi như hộ đê. 2. Khi cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều được thực hiện như đối với công tác hộ đê theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.
Điều 28. Điều tiết hồ để cắt, giảm lũ Điều 33. Điều tiết hồ chứa có nhiệm vụ cắt, giảm lũ
1. Trong mùa mưa, lũ, các hồ phải bảo đảm vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du. 2. Việc cắt, giảm lũ cho hạ du phải bảo đảm an toàn cho bản thân công trình theo quy trình vận hành đã được phê duyệt. Trong mùa mưa, lũ, các hồ chứa có nhiệm vụ cắt, giảm lũ phải được điều tiết để cắt, giảm lũ cho hạ du. Việc điều tiết, cắt giảm lũ phải bảo đảm an toàn cho bản thân công trình và phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về vận hành hồ chứa nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 29. Phân lũ, chậm lũ  Điều 34. Phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê
1. Trong tình huống khẩn cấp, khi hệ thống đê bị uy hiếp nghiêm trọng, Thủ tướng Chính phủ quyết định phân lũ, chậm lũ để bảo đảm an toàn đê có liên quan đến hai tỉnh trở lên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân lũ, chậm lũ có liên quan đến bảo vệ an toàn cho đê điều chống lũ trong phạm vi địa phương. 1. Trách nhiệm quy hoạch phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê được quy định như sau: a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo quy hoạch phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê đối với các tuyến đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III; b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo quy hoạch, xây dựng phương án phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê cho mọi cấp đê thuộc phạm vi của tỉnh.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo quy hoạch phân lũ, chậm lũ, các biện pháp bảo đảm an toàn cho các tuyến đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III; xác định thứ tự điều hành các vùng chậm lũ, phân lũ, khi có lũ lớn vượt mức lũ thiết kế hoặc tình huống khẩn cấp về lũ. 2. Thẩm quyền phân lũ, làm chậm lũ trong trường hợp khẩn cấp, khi hệ thống đê có nguy cơ bị vỡ, được quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ quyết định phân lũ, làm chậm lũ đối với đê có liên quan đến hai tỉnh trở lên; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân lũ, làm chậm lũ trong phạm vi của tỉnh.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo quy hoạch, xây dựng phương án phân lũ, chậm lũ, các biện pháp bảo đảm an toàn cho mọi cấp đê thuộc phạm vi của địa phương để kịp thời đối phó với lũ lớn vượt mức nước thiết kế hoặc những tình huống khẩn cấp về lũ trên cơ sở thoả thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các tỉnh liên quan trong việc quy hoạch phân lũ, làm chậm lũ và thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Nhà nước có chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả và nâng cấp cơ sở hạ tầng cho vùng bị ảnh hưởng phân lũ, chậm lũ, sống chung với lũ.  
Điều 30. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện hộ đê Điều 35. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện hộ đê
1. Trong trường hợp đê điều, công trình có liên quan đến an toàn đê điều xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền phải huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để bảo vệ, cứu hộ; quyết định và tổ chức thực hiện việc di chuyển dân ra khỏi vùng nguy hiểm để bảo đảm an toàn. 1. Trong trường hợp đê điều, công trình có liên quan đến an toàn đê điều xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để bảo vệ, cứu hộ; quyết định và tổ chức thực hiện việc di chuyển dân ra khỏi vùng nguy hiểm để bảo đảm an toàn.
2. Thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê quy định như sau: 2. Thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của Nhà nước, của địa phương, của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều; trường hợp vượt quá khả năng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động; a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của Nhà nước, của địa phương, của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều; được phép huy động vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của Trung ương trên địa bàn; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp huyện có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của nhà nước, của địa phương, của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để hộ đê bảo đảm an toàn đê điều. Trường hợp huy động vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của Trung ương trên địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh trở lên quyết định; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp huyện có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của Nhà nước, của địa phương, của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện để hộ đê bảo đảm an toàn đê điều; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng vật tư, phương tiện của địa phương, của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để xử lý ngay giờ đầu các sự cố đê điều; nếu vượt quá khả năng phải báo cáo cấp trên trực tiếp để có sự chi viện, cứu hộ kịp thời, bảo đảm an toàn đê điều; c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng vật tư, phương tiện của xã, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để xử lý ngay giờ đầu các sự cố đê điều; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định huy động;
d) Khi xảy ra sự cố có nguy cơ đe doạ trực tiếp đến an toàn đê điều, Trưởng ban Ban chỉ đạo Phòng chống lụt, bão Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương là thành viên Ban chỉ đạo Phòng chống lụt, bão Trung ương được ra lệnh huy động lực lượng vật tư, phương tiện của các tổ chức, cá nhân để hộ đê và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; d) Khi xảy ra sự cố có nguy cơ đe doạ trực tiếp đến an toàn đê điều, Trưởng ban Ban chỉ đạo Phòng chống lụt, bão Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương là thành viên Ban chỉ đạo Phòng chống lụt, bão Trung ương được ra lệnh huy động lực lượng vật tư, phương tiện của các tổ chức, cá nhân để hộ đê và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
đ) Trường hợp khẩn cấp chống lũ, lụt, bão, thiên tai mà cần phải sử dụng đất thì các địa phương được trưng dụng đất theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền trưng dụng đất, việc trả lại đất và bồi thường cho người có đất bị trưng dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. đ) Trường hợp khẩn cấp chống lũ, lụt, bão, thiên tai khác mà cần phải sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được trưng dụng đất. Thẩm quyền trưng dụng đất, việc trả lại đất và bồi thường cho người có đất bị trưng dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Sau khi xử lý sự cố, người ra lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng và thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền giải quyết để thanh toán cho tổ chức, cá nhân được huy động. 3. Sau khi xử lý sự cố, người ra lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng và thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết để thanh toán cho tổ chức, cá nhân được huy động.
4. Tổ chức, cá nhân được huy động phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Vật tư, phương tiện đã huy động được bồi hoàn hoặc thanh toán theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, cá nhân được huy động phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Người bị thương, người bị thiệt hại tính mạng trong khi tham gia hộ đê được xét hưởng chế độ, chính sách theo quy định. 5. Người bị thương, người bị thiệt hại tính mạng trong khi tham gia hộ đê được xét hưởng chế độ, chính sách như lực lượng vũ trang tham gia hộ đê theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm tổ chức hộ đê  Điều 36. Trách nhiệm tổ chức hộ đê 
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp đối phó với lũ, bão trong tình huống khẩn cấp và chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc hộ đê để bảo đảm an toàn đê điều. 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp đối phó với lũ, lụt, bão trong trường hợp khẩn cấp, chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc hộ đê để bảo đảm an toàn đê điều.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo công tác hộ đê. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chỉ đạo công tác hộ đê.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm dự báo mưa, lũ, bão, áp thấp nhiệt đới và nước biển dâng trong phạm vi cả nước. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm dự báo khí tượng, thủy văn.
5. Quân đội là lực lượng chủ lực thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phân lũ, chậm lũ. 4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo để bảo đảm Quân đội là lực lượng chủ lực thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phân lũ, làm chậm lũ.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm lập và thực hiện phương án cứu hộ công trình có liên quan đến an toàn của đê thuộc phạm vi quản lý của mình và tham gia thực hiện hộ đê cho địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. 5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập và thực hiện phương án cứu hộ công trình có liên quan đến an toàn đê thuộc phạm vi quản lý của mình và tham gia thực hiện hộ đê cho địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
7. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hộ đê để bảo đảm an toàn đê điều. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt các phương án hộ đê của địa phương; kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác hộ đê. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hộ đê cho địa phương khác theo lệnh huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt các phương án hộ đê, tổ chức thực hiện việc hộ đê để bảo đảm an toàn đê điều.
4. Ban chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương chỉ đạo cảnh báo và biện pháp đối phó với lũ, bão trong phạm vi cả nước. 7. Ban chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương chỉ đạo cảnh báo và biện pháp đối phó với lũ, lụt, bão.
Chương V LỰC LƯỢNG TRỰC TIẾP QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU   Chương V LỰC LƯỢNG TRỰC TIẾP QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU  
Điều 32. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều Điều 37. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều
Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều gồm: lực lượng chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê điều bán chuyên trách và lực lượng quản lý đê nhân dân. 1. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều gồm có lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản lý đê nhân dân.
  2. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý. Cơ cấu tổ chức, sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ chính sách của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều do Chính phủ quy định.
  3. Lực lượng quản lý đê nhân dân được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường ven đê không thuộc biên chế nhà nước, do cấp xã trực tiếp quản lý. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 33. Nhiệm vụ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều Điều 38. Nhiệm vụ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
1. Trực tiếp quản lý bảo vệ đê điều đối với đê cấp đặc biệt, đê cấp I, đê cấp II và đê cấp III, cụ thể như sau: 1. Trực tiếp quản lý bảo vệ đê điều, bao gồm:
a) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn biến tình trạng đê điều; a) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn biến tình trạng đê điều;
b) Lập hồ sơ lưu trữ và cập nhật thường xuyên các dữ liệu về đê điều; b) Lập hồ sơ lưu trữ và cập nhật thường xuyên các dữ liệu về đê điều;
c) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão theo quy định; c) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống lũ, lụt, bão;
d) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về đê điều theo quy định của pháp luật; d) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về đê điều theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ kỹ thuật đối với lực lượng quản lý đê nhân dân. đ) Tổ chức hướng dẫn về kỹ thuật, nghiệp vụ đối với lực lượng quản lý đê nhân dân;
  e) Vận động tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và bảo vệ đê điều.
4. Tổ chức xử lý giờ đầu các sự cố đê điều, cụ thể như sau: 2. Tổ chức xử lý giờ đầu các sự cố đê điều, bao gồm:
a) Tuần tra, phát hiện và báo cáo kịp thời tình trạng, các diễn biến hư hỏng và sự cố đê điều; a) Tuần tra, phát hiện, báo cáo kịp thời tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều;
b) Đề xuất phương án xử lý khẩn cấp giờ đầu các sự cố đê điều; b) Đề xuất phương án xử lý khẩn cấp giờ đầu sự cố đê điều;
c) Trực tiếp tham gia xử lý và hướng dẫn kỹ thuật xử lý các sự cố; c) Trực tiếp tham gia xử lý và hướng dẫn kỹ thuật xử lý sự cố;
d) Hướng dẫn xử lý kỹ thuật cho các lực lượng thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phòng, chống lụt, bão. d) Hướng dẫn xử lý kỹ thuật cho các lực lượng thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phòng, chống lũ, lụt, bão.
2. Tham mưu, đề xuất về kỹ thuật, nghiệp vụ trong việc bảo vệ đê điều và phòng, chống lụt, bão, cụ thể như sau: 3. Tham mưu, đề xuất về kỹ thuật, nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề sau:
a) Xây dựng kế hoạch tu bổ đê điều hàng năm; a) Xây dựng kế hoạch tu bổ đê điều hàng năm;
b) Phương án hộ đê, phòng, chống lụt, bão; b) Phương án hộ đê, phòng, chống lũ, lụt, bão;
c) Xử lý sự cố đê điều; c) Xử lý sự cố đê điều;
d) Xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều;  
đ) Chuẩn bị vật tư dự trữ phục vụ hộ đê, phòng, chống lụt, bão trong dân; d) Chuẩn bị vật tư dự trữ trong dân phục vụ hộ đê, phòng, chống lũ, lụt, bão;
e) Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đê điều, vận động cộng đồng tham gia quản lý và bảo vệ đê điều. đ) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đê điều.
3. Giám sát việc xây dựng, tu bổ các công trình đê điều, cụ thể như sau: 4. Giám sát việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa các công trình đê điều và các hoạt động có liên quan đến đê điều, bao gồm:
a) Kỹ thuật và tiến độ xây dựng, tu bổ đê điều từ mọi nguồn vốn đầu tư; a) Kỹ thuật và tiến độ xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều từ mọi nguồn vốn đầu tư;
b) Công trình được cấp phép xây dựng có liên quan đến an toàn của đê điều và thoát lũ; b) Việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của công trình được phép xây dựng có liên quan đến an toàn của đê điều;
c) Quá trình xử lý vi phạm đê điều theo quy định của pháp luật. c) Quá trình xử lý vi phạm đê điều theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra và phối hợp với các tổ chức thanh tra việc thi hành pháp luật về quản lý đê điều. 5. Kiểm tra và phối hợp với các tổ chức có liên quan thanh tra việc thi hành pháp luật về đê điều và kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều.
Điều 34. Quyền hạn của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều Điều 39. Quyền hạn của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
1. Triển khai thực hiện các quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật này.  
2. Là thành viên chính thức trong Hội đồng nghiệm thu các công trình xây dựng, tu bổ đê điều thuộc mọi nguồn vốn. 1. Là thành viên chính thức trong Hội đồng nghiệm thu các công trình xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều thuộc mọi nguồn vốn.
3. Lập biên bản và trong trường hợp cần thiết quyết định tạm đình chỉ các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều của tổ chức, cá nhân và chậm nhất trong 03 ngày kể từ khi ra quyết định phải báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. 2. Lập biên bản, quyết định tạm đình chỉ các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều của tổ chức, cá nhân và chậm nhất là ba ngày kể từ ngày ký quyết định phải báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
4. Trong tình huống khẩn cấp, có nguy cơ vỡ đê, được quyền báo cáo lên Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý nhà nước về đê điều thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Được báo cáo vượt cấp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ vỡ đê.
5. Tổ chức thực hiện việc sửa chữa nhỏ, duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức thực hiện việc sửa chữa nhỏ, duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều Điều 40. Trách nhiệm của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật do thiếu trách nhiệm dẫn đến vỡ đê trong các trường hợp: a) Đối với công chức, viên chức trực tiếp quản lý đê: không phát hiện kịp thời sự cố hư hỏng đê điều hoặc báo cáo chậm, báo cáo không trung thực; không đề xuất kịp thời các biện pháp kỹ thuật xử lý giờ đầu các sự cố về đê điều; b) Đối với Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đê: không hoàn thành nhiệm vụ được giao; không kiểm tra, đôn đốc công việc đã giao cho công chức, viên chức quản lý đê. 1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật do thiếu trách nhiệm dẫn đến vỡ đê trong các trường hợp: a) Đối với công chức, viên chức trực tiếp quản lý đê: không phát hiện kịp thời sự cố hư hỏng đê điều hoặc báo cáo chậm, báo cáo không trung thực; không đề xuất kịp thời các biện pháp kỹ thuật xử lý giờ đầu các sự cố về đê điều; b) Đối với Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đê: không hoàn thành nhiệm vụ được giao; không kiểm tra, đôn đốc công việc đã giao cho công chức, viên chức quản lý đê.
2. Liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thiếu kiểm tra, giám sát để các đơn vị thi công làm sai đồ án kỹ thuật tu bổ đê điều; thiếu giám sát để các tổ chức, cá nhân làm sai các nội dung cho phép liên quan đến sự an toàn của đê điều và thoát lũ. 2. Liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thiếu kiểm tra, giám sát để các đơn vị thi công làm sai thiết kế kỹ thuật tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều; thiếu giám sát để các tổ chức, cá nhân làm sai các nội dung trong giấy phép liên quan đến sự an toàn của đê điều và thoát lũ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức, viên chức lực lượng chuyên trách quản lý đê điều phải mặc sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và thẻ công chức. 3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức, viên chức lực lượng chuyên trách quản lý đê điều phải mặc sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và đeo thẻ.
4. Một cán bộ, công chức, viên chức lực lượng chuyên trách quản lý đê điều, quản lý trực tiếp từ 3 đến 4 km đê đối với đê cấp I, đê cấp II, đê cấp III và 1 đến 2 km đê đối với đê cấp đặc biệt.  
Điều 36. Lực lượng quản lý đê điều bán chuyên trách Lực lượng quản lý đê điều bán chuyên trách: trực tiếp quản lý bảo vệ đê điều cấp IV, cấp V, các tuyến đê khác và công trình phân lũ, chậm lũ. Tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê điều bán chuyên trách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.  
Điều 37. Lực lượng quản lý đê nhân dân Điều 41. Nhiệm vụ của lực lượng quản lý đê nhân dân
1. Các địa phương tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân không thuộc biên chế nhà nước nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ đê điều tại địa phương. 2. Lực lượng quản lý đê nhân dân được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường ven đê, có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, bảo vệ đê điều thuộc địa bàn của xã, phường; phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều tuần tra canh gác bảo vệ  đê điều. 3. Lực lượng quản lý đê nhân dân được hướng dẫn về nghiệp vụ kỹ thuật, được hưởng thù lao theo quy định. 4. Nguồn kinh phí chi cho lực lượng quản lý đê nhân dân do các quỹ đóng góp và hỗ trợ của ngân sách địa phương. 5. Tổ chức, nhiệm vụ và chế độ thù lao cho lực lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Lực lượng quản lý đê nhân dân có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều thuộc địa bàn; được hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về đê điều và được hưởng thù lao theo quy định.  
Chương VI TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÊ ĐIỀU Chương VI TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÊ ĐIỀU
Điều 38. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ Điều 42. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đê điều. 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đê điều.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về đê điều: 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về đê điều, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với các Bộ, ngành trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê; a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
b) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đê điều và quy định mực nước thiết kế cho từng tuyến đê; b) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đê điều và quy định mực nước thiết kế cho từng tuyến đê;
c) Tổng hợp, quản lý các thông tin dữ liệu về đê điều trong phạm vi cả nước và tổ chức nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều; c) Tổng hợp, quản lý các thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi cả nước và tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do bão, lụt gây ra đối với công trình đê điều; d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với công trình đê điều;
đ) Xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đê điều; đ) Xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đê điều;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân không thuộc biên chế nhà nước; e) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân không thuộc biên chế nhà nước;
g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đê điều; g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đê điều;
h) Tổ chức thanh tra chuyên ngành về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật đê điều. h) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
  i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật đê điều theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường: 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác dự báo khí tượng, thuỷ văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc quản lý sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ đê điều theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai; a) Tổ chức thực hiện công tác dự báo khí tượng, thuỷ văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy hoạch, quản lý, sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và bãi sông theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác cát, đá, sỏi trong các sông, suối; phối hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngăn chặn việc khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép gây mất an toàn đê điều; b) Chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác cát, đá, sỏi trong các sông, suối; phối hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngăn chặn việc khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép gây mất an toàn đê điều;
4. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm an toàn các công trình thủy điện, chỉ đạo thực hiện vận hành các hồ chứa theo quy trình. 4. Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm an toàn các công trình thủy điện, chỉ đạo thực hiện vận hành các hồ chứa theo quy trình.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc: 5. Bộ Giao thông - Vận tải chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc:
a) Quy hoạch luồng lạch giao thông thủy, quy hoạch và xây dựng các cầu qua sông, suối đảm bảo khả năng thoát lũ của sông, suối, các công trình phục vụ giao thông thủy và việc cải tạo mặt đê kết hợp sử dụng làm đường giao thông phải tuân thủ pháp luật về đê điều; a) Quy hoạch luồng lạch giao thông thủy, quy hoạch và xây dựng các cầu qua sông bảo đảm khả năng thoát lũ của sông, các công trình phục vụ giao thông thủy và việc cải tạo đê điều kết hợp làm đường giao thông phải tuân thủ pháp luật về đê điều và pháp luật về giao thông;
b) Chuẩn bị phương tiện, vật tư dự phòng, bảo đảm an toàn giao thông phục vụ công tác hộ đê trong mùa lũ, bão. b) Chuẩn bị phương tiện, vật tư dự phòng, bảo đảm an toàn giao thông phục vụ công tác hộ đê trong mùa lũ, bão.
6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nhà cửa, công trình ở bãi sông quy định tại Điều 20 của Luật này và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hoặc làm mới nhà cửa, công trình quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 21 của Luật này. 6. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình ở bãi sông quy định tại Điều 26 của Luật này và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng nhà ở, công trình quy định tại Điều 27 của Luật này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo đảm bố trí kinh phí cho các giải pháp công trình đối phó với lũ vượt mức lũ thiết kế hoặc những tình huống khẩn cấp về lũ. Bố trí thành một hạng mục riêng đầu tư kinh phí cho các dự án về xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ đê điều, hộ đê và các vùng lũ quét, các vùng chứa lũ và phân lũ, chậm lũ. 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo đảm bố trí kinh phí cho các giải pháp công trình đối phó với lũ vượt mức lũ thiết kế hoặc những tình huống khẩn cấp về lũ. Bố trí thành một hạng mục riêng đầu tư kinh phí cho các dự án về xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý, bảo vệ đê điều, hộ đê và các vùng lũ quét, các vùng chứa lũ và phân lũ, làm chậm lũ.
8. Bộ Tài chính bố trí một khoản kinh phí hàng năm để xử lý đột xuất, khắc phục hậu quả cho đê điều trước, trong và sau mỗi đợt mưa, lũ, bão; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan: 8. Bộ Tài chính bố trí một khoản kinh phí hàng năm để xử lý đột xuất, khắc phục hậu quả cho đê điều trước, trong và sau mỗi đợt mưa, lũ, bão; chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan:
a) Hướng dẫn việc bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị khai thác đất để phục vụ cho xây dựng, tu bổ đê điều và các công trình phòng, chống lụt, bão; a) Hướng dẫn việc bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị khai thác đất để phục vụ cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều và các công trình phòng, chống lũ, lụt, bão;
b) Xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đối với các lực lượng tuần tra canh gác đê, hộ đê và chính sách bồi thường thiệt hại vật tư, phương tiện được huy động cho việc hộ đê. b) Xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đối với các lực lượng tuần tra canh gác đê, hộ đê và chính sách bồi thường thiệt hại vật tư, phương tiện được huy động cho việc hộ đê.
9. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra thực hiện việc tổ chức lực lượng, phương tiện, phương án và triển khai lực lượng hộ đê. 9. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra thực hiện việc tổ chức lực lượng, phương tiện, phương án và triển khai lực lượng hộ đê.
10. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an lập và thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an ninh ở khu vực đê xung yếu và các khu vực phân lũ, chậm lũ trong mùa lũ, bão; kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều. 10. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an lập và thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an ninh ở khu vực đê xung yếu và các khu vực phân lũ, làm chậm lũ trong mùa lũ, bão; kiểm  tra, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều.
  11. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật này và phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc bảo vệ và sử dụng đê điều.
Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của địa phương Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê điều
1. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều trong phạm vi địa phương. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, tu bổ, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi địa phương. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tu bổ, quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê; xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền. 4. Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát việc xây dựng, tu bổ, quản lý đê điều trong phạm vi địa phương. 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi của tỉnh phù hợp với quy hoạch đê điều chung của cả nước, bảo đảm thống nhất từ Trung ương đến địa phương; b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê; c) Quy định mực nước thiết kế cho từng tuyến đê cấp IV, cấp V; d) Tổng hợp, quản lý các thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh và tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều; đ) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão, gây ra đối với công trình đê điều; e) Thành lập lực lượng chuyên trách quản lý đê điều đối với đê cấp IV, cấp V và lực lượng quản lý đê nhân dân; g) Quản lý lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh; h) Chỉ đạo công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi của tỉnh; i) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật đê điều trong phạm vi của tỉnh theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
  2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ , tu bổ , nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ đê trên địa bàn huyện ; b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê; c) Tổng hợp, quản lý các thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của huyện;  d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với công trình đê điều; đ) Chỉ đạo công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi của huyện; e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật đê điều trong phạm vi của huyện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
  3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây: a) T ổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê trên địa bàn xã ; b) Tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác đê điều trong mùa lũ, lụt, bão trên các tuyến đê thuộc địa bàn; c) Ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; d) X ử lý các vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền , trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý.
Chương VII THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Chương VII THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 40. Thanh tra đê điều Điều 44. Thanh tra đê điều
1. Thanh tra về đê điều là thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ: a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều, pháp luật về phòng, chống lụt, bão; b) Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê; c) Thanh tra việc quản lý, sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão; d) Thanh tra việc cấp, thu hồi và thực hiện nội dung quy định trong giấy phép hoặc văn bản thỏa thuận đối với các hoạt động liên quan đến an toàn đê điều, thoát lũ; đ) Thanh tra việc quản lý, vận hành các công trình phân lũ, chậm lũ, thoát lũ và các công trình khác có liên quan đến an toàn của đê điều; e) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đê điều và phòng, chống lụt, bão theo thẩm quyền. 2. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về đê điều theo quy định của pháp luật.   1. Thanh tra đê điều là thanh tra chuyên ngành. 2. Việc thanh tra đê điều thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. 3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra đê điều.
Điều 41. Khen thưởng Điều 45. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ đê điều và hộ đê được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động về đê điều được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 42.  Xử lý vi phạm trong lĩnh vực đê điều Điều 46.  Xử lý vi phạm pháp luật về đê điều
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 1. Người vi phạm pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
  2. Tổ chức vi phạm pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vi phạm hoặc bao che cho người khác vi phạm pháp luật về đê điều; thiếu trách nhiệm trong việc thi hành pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.  
3. Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đê điều.  
Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Chương VIIIĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành Điều 47. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm  2007.       Pháp lệnh Đê điều ngày 24 tháng 8 năm 2000 hết hiệu lực pháp luật kể từ ngày Luật này có hiệu lực.   Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm  2007.       Pháp lệnh Đê điều ngày 24 tháng 8 năm 2000 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.  
  Điều 48. Hướng dẫn thi hành
  Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày... tháng... năm 2006.                                                   CHỦ TỊCH QUỐC HỘI   Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày ...tháng...năm 2006.                                                  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI                                                          Nguyễn Phú Trọng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo.Doc

Ngày nhập

16/08/2006

Đã xem

2585 lượt xem

Những nội dung cần lấy ý kiến

Ngày nhập

16/08/2006

Đã xem

2585 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com