Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT CÔNG ĐOÀN (sửa đổi)

Ngày đăng: 09:57 03-04-2012 | 2544 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Tổng liên đoàn lao động Việt Nam

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI


Luật số:     2012/QH13

Dự thảo

ngày 20/3/2012

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LUẬT CÔNG ĐOÀN (SỬA ĐỔI)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Quốc hội ban hành Luật Công đoàn.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Công đoàn

Phương án 1:

“Điều 1. Công đoàn

Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam. Công đoàn đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là người lao động); tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”

Phương án 2:

“Điều 1. Công đoàn

Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; chức năng, quyền và trách nhiệm của công đoàn; trách nhiệm của nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động đối với công đoàn; bảo đảm hoạt động của công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật công đoàn.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Các cấp công đoàn, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp), đoàn viên công đoàn và người lao động.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định công nhận theo quy định của pháp luật  và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

3. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức  công đoàn, trực tiếp thực hiện quyền công nhận, chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở và liên kết các công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

4. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.

5. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội, Hội nghị Công đoàn các cấp bầu ra hoặc được công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó công đoàn trở lên.

6. Đơn vị sử dụng lao động là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tuyển dụng, sử dụng lao động và trả tiền lương theo quy định của pháp luật.

7. Tranh chấp về quyền công đoàn là tranh chấp phát sinh giữa người lao động, đoàn viên công đoàn và tổ chức công đoàn với cơ quan, tổ chức doanh nghiệp sử dụng lao động về việc thực hiện quyền công đoàn.

8. Điều lệ Công đoàn Việt Nam là văn bản do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo LUẬT CÔNG ĐOÀN (sửa đổi)

Ngày nhập

03/04/2012

Đã xem

2544 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Tổng liên đoàn lao động Việt Nam

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com