Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Ngày đăng: 21:05 26-10-2006 | 1890 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ. 
 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 (Điều 1 cũ). Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ trong nước, từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước; các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ.

Điều 2
(Điều 2 cũ). Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ.

Điều 3
(Điều 3 cũ). Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất kinh doanhcủa chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ.
2. Công nghệ là các giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật (có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện) dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
3. Công nghệ cao là công nghệ được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, có hàm lượng nghiên cứu và phát triển cao, có khả năng mang lại năng suất lao động, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm cao hơn so với công nghệ khác.
4. Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệlà nơi cung cấp các điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ tư vấn, hỗ trợ cần thiết để ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ.
5. Chợ công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ là nơi cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân trưng bày, giới thiệu công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khácvề chuyển giao công nghệ.
6. Chuyển giao công nghệlà chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ các thành phần công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ hợp pháp sangbên nhận công nghệ.
7.Chuyển giao công nghệ trong nước là việc chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân hoạt độngtrong lãnh thổ Việt Nam.
8. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Namlà việc tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
9. Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động ngoài lãnh thổViệt Nam.
10. Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ, phục vụ quá trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
11. Đánh giá công nghệ là hoạt động phân tích, xác định trình độ, giá trị,hiệu quả kinh tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của một công nghệ cụ thể.
12. Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá của công nghệ được chuyển giao.
13. Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu công nghệ được ghi trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
14. Hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ.
15. Môi giới chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác, tìm kiếm công nghệđể các bên có thể đi đến đàm phán, giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
16. Tư­ vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, lập, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
17. Ươm tạo công nghệ là hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá từ ý tưởng công nghệ hoặc từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. 
18. Ươm tạo doanh nghiệp công nghệlà hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiếp tục hoàn thiện công nghệ, thủ tục pháp lý, huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất-kinh doanh, tiếp thị và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập doanh nghiệp công nghệ dựa trên các công nghệ mới có khả năng ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá.
19. Xúc tiến chuyển giao công nghệ là hoạt động thúc đẩy; tạo và tìm kiếm cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ; quảng cáo, trưng bày giới thiệu công nghệ; hội chợ, triển lãm công nghệ.

Điều 4
(mới).Áp dụng pháp luật
1. Hoạt động chuyển giao công nghệ phải tuân theo Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động chuyển giao công nghệ đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
3. Hoạt động chuyển giao công nghệ không được quy định trong Luật chuyển giao công nghệ và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
5. Đối với hoạt động chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài, trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế, nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Điều 5
(Điều 4 cũ). Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ.
3. Khuyến khích và thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; đẩy nhanh, đẩy mạnh việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào sản xuất; ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát triển nguồn nhân lực công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ;  
4. Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho họat động chuyển giao công nghệ ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Chủ động hội nhập, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hợp tác quốc tế trong hoạt động chuyển giao công nghệ.

Điều 6
(Điều 5 cũ). Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Ban hành, tuyên truyền, quy định chi tiết và hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ.
3. Quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ thống nhất trên phạm vi cả nước.
4. Hợp tác quốc tế về hoạt động chuyển giao công nghệ.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chuyển giao công nghệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động chuyển giao công nghệ.

Điều 7
(mới).Trách nhiệm của Chính phủ đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức tuyên truyền, quy định chi tiết và hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Luật chuyển giao công nghệ.
3. Ban hành cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ, đặc biệt đối với các công nghệ, các vùng kinh tế - xã hội được luật chuyển giao công nghệ quy định khuyến khích chuyển giao.
4. Phân công, phân cấp trách nhiệm cho các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.
5. Ban hành danh mục cụ thể các công nghệ khuyến khích chuyển giao, công nghệ hạn chế chuyển giao và công nghệ cấm chuyển giao trong từng giai đoạn năm năm và có thể bổ sung hằng năm cho phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Chỉ đạo xây dựng và ban hành chiến lược, kế hoạch, chương trình, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
7. Ban hành các quy định về xử lý vi phạm trong hoạt động chuyển giao công nghệ; quy định các giải thưởng, các hình thức khen thưởng kịp thời về vật chất và tinh thần cho các tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động chuyển giao công nghệ.

Điều 8
(mới).Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.
2. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ trình Chính phủ ban hành;
b) Lập danh mục cụ thể các công nghệ khuyến khích chuyển giao, công nghệ hạn chế chuyển giao, công nghệ cấm chuyển giao, xây dựng chương trình đổi mới công nghệ quốc gia phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trình Chính phủ; tổ chức và chỉ đạo thực hiện khi được Chính phủ phê duyệt.
3. Tổ chức việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ sơ bộ và cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ cho các công nghệ hạn chế chuyển giao; thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. Hằng năm, công bố danh mục công nghệ được tạo ra từ các công trình nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước (trừ các công nghệ thuộc danh mục không được công bố).
5. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thống kê đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ trong phạm vi cả nước.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chuyển giao công nghệ; giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ ủy quyền hoặc phân công.

Điều 9
(mới).Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ đối với hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách
1. Phối hợp cùng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng danh mục cụ thể các công nghệ khuyến khích chuyển giao, công nghệ hạn chế chuyển giao, công nghệ cấm chuyển giao; xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ.
2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia.
3. Chỉ đạo thực hiện việc thống kê đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ, đặc biệt đối với các công nghệ được khuyến khích chuyển giao và chuyển giao công nghệ ở vùng được khuyến khích chuyển giao công nghệ;
4. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện Luật chuyển giao công nghệ;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ ủy quyền hoặc phân công.

Điều 10
(mới).Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa phương theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi quyền hạn của mình tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa phương.

Điều 11
(Điều 9 cũ). Đối tượng chuyển giao công nghệ
1. Đối tượng chuyển giao công nghệ là toàn bộ công nghệ hoặc một phần, một số thành phần công nghệ (có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện) sau đây:
a) Bí quyết kỹ thuật;
b) Giải pháp kỹ thuật, giải pháp hợp lý hóa sản xuất;
c) Quy trìnhkỹ thuật;
d) Kỹ năng, kiến thức kỹ thuật;
đ) Thông tin dữ liệu về công nghệ,thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật;
e) Phần mềm máy tính gắn với quy trình sản xuất, dịch vụ.
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp, có thể có hoặc không có văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp.

Điều 12
(Điều 8 cũ).Quyền chuyển giao công nghệ
1.Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ:
a) Chủ sở hữu công nghệ;
b) Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng.
2. Đối với công nghệ không được bảo hộ tại Việt Nam hoặc đã hết thời hạn bảo hộ thì các tổ chức, cá nhân có công nghệ đó đều có quyền chuyển giao công nghệ.

Điều 13
(Điều 10 cũ). Công nghệ được khuyến khích chuyển giao
Công nghệ được khuyến khích chuyển giao là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các tiêu chí dưới đây: 
1. Công nghệ có tác dụng phát triển công nghệ truyền thống;
2. Công nghệ tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đặc biệt về chất lượng và giá thành;
3. Công nghệ tạo ra ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ mới phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế của đất nước;
4. Công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu;
5. Công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo;
6. Công nghệ phòng chống thiên tai, dịch bệnh;
7. Công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường;

Điều 14
(mới).Công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài
Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước hạn chế hoạt động chuyển giao một số công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài (sau đây gọi là công nghệ hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu) nhằm mục đích:
1. Bảo vệ lợi ích của nhà nước;
2. Bảo vệ sức khỏe cộng đồng, thuần phong mỹ tục;
3. Bảo vệ động vật, thực vật, tài nguyên, môi trường;
4. Thực hiện quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 15
(Điều 11 cũ).Công nghệ cấmchuyển giao
1. Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luậtvề tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm an toàn sức khỏe con người; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
2. Công nghệ dùng để tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế, văn hoá, an toàn, trật tự xã hội và ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
3. Công nghệ đã được Nhà nước Việt Nam cam kết không chuyển giao theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Công nghệ đã được các bên cam kết trong hợp đồng chuyển giao công nghệ không được chuyển giao cho bên thứ ba.

Điều 16
(mới).Ban hành danh mục công nghệ khuyến khích, hạn chế và cấm chuyển giao
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan để xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cụ thể công nghệ khuyến khích, công nghệ hạn chế và công nghệ cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 17
(mới).Hình thức chuyển giao công nghệ
1. Việc chuyển giao công nghệ có thể được thực hiện thông qua hình thức:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập;
b) Một phần trong dự án đầu tư; hợp đồng nhượng quyền thương mại; hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng đối tượng sở hữu công nghiệp; hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị;
c) Các hình thức hoạt động chuyển giao công nghệ khác.
2. Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ dưới các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này đều phải tuân theo quy định tại Điều 4 Luật này.

Điều 18
(Điều 7 cũ).Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Lợi dụng hoạt động chuyển giao công nghệ để làm tổn hại quốc phòng, an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; huỷ hoại môi trường, tài nguyên; gâyhậu quả xấu đến sức khoẻ con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Chuyển giao công nghệ trái pháp luật.
3. Lừa dối, gian lận trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
4. Cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ hợp pháp. 
 

Chương II
HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 19 (Điều 12 cũ). Nguyên tắc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Luật thương mại, Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan.
3. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. Trường hợpcác bên thỏa thuận hợp đồng bằng tiếng nước ngoài nhưng vẫn cần văn bản hợp đồng để giao dịch tại Việt Nam thì phải có thêm văn bản hợp đồng bằng tiếng Việt. Văn bản hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý như nhau.
 
Điều 20(Điều 13 cũ).Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây:
1. Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ (ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao);
2. Đối tượng chuyển giao công nghệ, sản phẩm do công nghệ tạo ra;
3. Chuyển nhượng quyền sở hữu, phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ;
4. Phương thức chuyển giao công nghệ;
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
6. Giá, phương thức thanh toán;
7. Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
8. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);
9. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ.;
10. Thời hạn và trách nhiệm bảo hành công nghệ đã chuyển giao;
11. Phạt do vi phạm hợp đồng;
12. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
13. Pháp luật áp dụng giải quyết tranh chấp;
14. Cơ quan giải quyết tranh chấp;
15. Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 21
(mới).Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ
1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghệ chuyển toàn bộ quyền sở hữu công nghệ của mình bao gồm quyền chiếm hữu, quyền định đoạt, quyền sử dụng công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 19 của Luật này.

Điều 22
(mới).Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ
1. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do hai bên thỏa thuận, bao gồm:
a) Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
b) Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ;
c) Lĩnh vực sử dụng công nghệ;
d) Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến công nghệ;
đ) Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;
e) Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;
g) Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.
2. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 23
(mới).Phương thức chuyển giao công nghệ
1. Chuyển giao các tài liệu kỹ thuật có chứa đựng các giải pháp kỹ thuật, bí quyết, thiết kế, công thức, quy trình công nghệ.
2. Đào tạo cho bên nhận nắm vững và làm chủ công nghệ theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật để bên nhận đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến độ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. Các phương thức chuyển giao khác do hai bên thỏa thuận.

Điều 24
(mới).Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này do các bên thỏa thuận; trong trường hợp không có thỏa thuận khác thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hợp đồng.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu đã ký kết chỉ có hiệu lực sau khi được cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ cấp giấy phép.

Điều 25
(Điều 14 cũ).Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ
1. Quyền của bên giao công nghệ:
a) Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng các cam kết quy định trong hợp đồng;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
c) Được thanh toán đầy đủ giá trị của công nghệ chuyển giao và được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; ưu đãi theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng các biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại (nếu có) hoặc huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng.
2. Nghĩa vụ của bên giao công nghệ:
a) Bảo đảm sở hữu hợp pháp công nghệ được chuyển giao hoặc có quyền hợp pháp chuyển giao công nghệ đó;
b) Thực hiện đúng các cam kết quy định trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên nhận công nghệ hoặc bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
c) Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị quyền của bên thứ ba hạn chế, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng;
d) Giữ bí mật thông tin trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;
đ) Thông báo cho bên nhận công nghệ và áp dụng các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật làm cho kết quả chuyển giao công nghệ không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên nhận công nghệ và bên thứ ba do không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
e) Trong trường hợp chuyển giao công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế xuất khẩu ra nước ngoài thì bên giao công nghệ phải làm thủ tục xin cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ cấp giấy phép chuyển giao công nghệ;
g) Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính và các vấn đề khác có liên quan;
h) Không được thoả thuận các điều khoản hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật cạnh tranh;
i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình liên quan đến việc chuyển giao công nghệ.

Điều 26
(Điều 15 cũ). Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ
1. Quyền của bên nhận công nghệ:
a) Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng các cam kết quy định trong hợp đồng;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
c) Được thuê các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định công nghệ đã chuyển giao;
d) Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục thiếu sót, bồi thường thiệt hại xảy ra trong quá trình chuyển giao công nghệ do lỗi của bên giao công nghệ gây ra;
đ) Trong trường hợp bên giao công nghệ vi phạm hợp đồng, bên nhận công nghệ có quyền khiếu nại, khởi kiện bên giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
e) Hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ của bên nhận công nghệ:
a) Thực hiện đúng các cam kết quy định trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên giao công nghệ hoặc bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
b) Giữ bí mật thông tin về công nghệ và các thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;
c) Trong trường hợp chuyển giao công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế nhập khẩu vào Việt Nam thì bên nhận công nghệ phải làm thủ tục xin cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ cấp giấy phép chuyển giao công nghệ;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình liên quan đến việc nhận công nghệ.

Điều 27
(Điều 16 cũ).Giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ
1. Giá thanh toán ghi trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thoả thuận.
2. Việc thanh toán được thực hiện bằng một hoặc kết hợp các phương thức thanh toán sau đây:
a) Trả gọn một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hoá;
b) Đưa giá trị công nghệ được chuyển giao thành vốn góp trong các dự án đầu tư, cổ phần của doanh nghiệptheo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Phương thức thanh toán khácdo các bên thỏa thuận.

Điều 28
(mới).Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Để được phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu, pháp nhân xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ phải gửi đơn và các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này đến cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả lời bằng văn bản chấp thuận sơ bộ hoặc không chấp thuận.
3. Sau khi ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, pháp nhân xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ phải gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này đến cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ để xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ có trách nhiệm xem xét tính xác thực của hợp đồng chuyển giao công nghệ và quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ. Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ sẽ có hiệu lực kể từ ngày được cấp giấy phép. Trường hợp không chấp thuận, cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ phải trả lời bằng văn bản.
5. Trường hợp nội dung chính của hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ đã được cấp giấy phép có thay đổi thì pháp nhân xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ phải xin giấy phép mới.

Điều 29
(mới). Hồ sơ xin cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hồ sơ xin xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ:
a) Đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ;
b) Tài liệu giải trình theo yêu cầu của cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ:
a) Đơn xin cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ;
b) Văn bản chấp thuận sơ bộ của cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ;
c) Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ;
d) Danh mục tài liệu công nghệ kèm theo việc xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ;
đ) Văn bản chứng minh địa vị pháp lý của các bên trong hợp đồng.

Điều 30
(mới).Nghĩa vụ bảo mật của cơ quan cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ
Cơ quan, cá nhân tham gia hoạt động cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ có trách nhiệm giữ bí mật công nghệ, bí mật thương mại trong quá trình quản lý việc xin phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ.

Điều 31
(Điều 17 cũ).Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ tại cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ để làm cơ sở cho việc hưởng các ưu đãi quy định trong Luật này và pháp luật có liên quan hoặc phục vụ cho các mục đích giao dịch khác.
2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Đơn đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
b) Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ các hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có).
3. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thẩm định công nghệ được chuyển giao;
b) Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc trả lời bằng văn bản nói rõ lý do không cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đầy đủ và hợp lệ. 
 

Chương III
DỊCH VỤ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 32 ( Điều 22, Điều 23, Điều 27 cũ). Dịch vụ chuyển giao công nghệ
Dịch vụ chuyển giao công nghệ bao gồm các loại hình hoạt động sau:
1. Môi giới chuyển giao công nghệ;
2. Tư vấn chuyển giao công nghệ;
3. Đánh giá công nghệ;
4. Định giá công nghệ;
5. Giám định công nghệ;
6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ.

Điều 33
(mới).Nguyên tắcgiao kết hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Việc giao kết hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ được thực hiệndưới hình thứchợp đồng bằng văn bảnhoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Luật thương mại, Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan.

Điều 34
(mới).Điều kiện kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ theo Luật doanh nghiệp;
2. Có năng lực và điều kiện vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu dịch vụ chuyển giao công nghệ.

Điều 35
(Điều 28 cũ).Quyền của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau:
a) Tiến hành các hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ đã đăng ký;
b) Hưởng tiền công và lợi ích khác từ việc cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thoả thuận;
c) Hợp tác, liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
d) Tham gia các hiệp hội ngành nghề trong nước, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật;
đ) Được sử dụng cộng tác viên trong nước và nước ngoài để phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ của mình;
e) Có quyền yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung cấp hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ giám định công nghệ nước ngoài chưa đăng ký hoạt động tại Việt Nam được thuê thực hiện giám định công nghệ thì được phép ủy quyền cho tổ chức dịch vụ giám định công nghệ khác đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.

Điều 36
(Điều 29 cũ).Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Thực hiện hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ theo đúng nội dung đăng ký hoạt động.
2. Ký kết hợp đồng bằng văn bản để thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ đã ký kết.
4. Chịu trách nhiệm trước bên sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ và trước pháp luật về kết quả dịch vụ chuyển giao công nghệ của mình,
5. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ do lỗi của mình gây ra.
6. Giữ bí mật các thông tin nhận được từ bên sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thoả thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ.
7. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
 
Điều 37 (mới). Dịch vụ giám định công nghệ
1. Dịch vụ giám định công nghệ là hoạt động để xác định tình trạng thực tế và những nội dung khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên tham gia ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ giám định công nghệ phải tuân theo các quy định của Luật này và pháp luật về thương mại.
3. Bên yêu cầu giám định có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 264, Điều 265 của Luật thương mại.

Điều 38
(Điều 26 cũ). Điều kiện đối với giám định viên công nghệ
1. Giám định viên phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực công nghệ giám định;
b) Có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần giám định;
c) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn.
2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu tổ chức thực hiện dịch vụ giám định công nghệ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 
 

Chương IV
BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, THÚC ĐẨYCHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 39 (mới): Phát triển thị trường công nghệ
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân công bố, phổ biến, trình diễn, giới thiệu công nghệ tại các hội chợ, triển lãm, chợ công nghệ đối với công nghệ do mình tạo ra hoặc công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các trung tâm giới thiệu chuyển giao công nghệ, các hình thức triển lãm công nghệ, chợ công nghệ trên mạng.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các bộ ngành hữu quan để có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đầu tư tổ chức các hội chợ, triển lãm, chợ công nghệ thu hút các thành phần kinh tế khu vực trong nước, nước ngoài tham gia. 

Điều 40 (mới). Những lĩnh vực công nghệ khuyến khích chuyển giao cho vùng nông thôn, địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn gen; cải tạo, nâng cao giá trị kinh tế của giống cây trồng, giống vật nuôi.
2. Công nghệ chế biến, bảo quản, nuôi trồng trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
3. Công nghệ phòng, chống bệnh dịch và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
4. Công nghệ phòng, chống dịch bệnh cho giống cây trồng, giống vật nuôi.
5. Công nghệ sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
6. Công nghệ cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
7. Công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản phẩm truyền thống của làng nghề.

Điều 41 (mới). Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Các chương trình, dự án phổ biến, chuyển giao giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới hoặc công nghệ nuôi, trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản phải có nội dung chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi, trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi mình triển khai chuyển giao công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc chuyển giao công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ về công nghệ nuôi, trồng, chế biến, bảo quản cho người sử dụng và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do giống cây trồng, giống vật nuôi, công nghệ chuyển giao gây ra.

Điều 42 (mới). Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phổ biến, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi, công nghệ thúc đẩy phát triển hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa phương và kiểm tra, phát hiện, ngăn cấm kịp thời việc truyền bá, cung cấp những giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ gây thiệt hại cho nông dân.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đến thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa phương mình.

Điều 43 (Điều 34 cũ). Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia
1. Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia nhằm phục vụ:
a) Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ;
b) Phục vụ các chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế công nghệ lạc hậu; ứng dụng công nghệ tiên tiến; làm chủ công nghệ nhập;
d) Tăng cường nguồn lực về công nghệ tại các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan để xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt chương trình đổi mới công nghệ quốc gia.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện chương trình đổi mới công nghệ quốc gia trong lĩnh vực, địa bàn do bộ, địa phương quản lý.

Điều 44 (Điều 35 cũ). Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
1. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập nhằmthực hiện các mục tiêu sau đây:
a) Hỗ trợ xúc tiến, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích quy định tại Điều 13 của Luật này đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ;
b) Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở vùng nông thôn, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ;
d) Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ để thực hiện đổi mới, chuyển giao công nghệ.
2. Quỹ đổi mới công nghệ quốc giahoạt động thông qua các hình thức sau đây:
a) Cho vay với điều kiện thuận lợi, ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vay;
c) Bảo lãnh vay vốn;
d) Hỗ trợ vốn.
3. Quỹ đổi mới công nghệ quốc giađược hình thành và phát triển từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
b) Lãi của vốn vay;
c) Một phần ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ.
4. Chính phủ quy định việc thành lập, quản lý, sử dụngQuỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

Điều 45 (mới). Khuyến khích chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước
1. Kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ có sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh phí từ ngân sách nhà nước mà kết quả đó được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ thì khi chuyển giao phải tuân theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà nước giao quyền chủ sở hữu công nghệ đối với kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ bằng ngân sách nhà nước cho tổ chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa tổ chức và nhà nước;
b) Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ bằng ngân sách nhà nước có nghĩa vụ sử dụng và chuyển giao công nghệ đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, phòng bệnh, chữa bệnh hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội;
c) Trường hợp chủ sở hữu không đáp ứng được yêu cầu quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ cho tổ chức khác.

Điều 46 (Điều 41 cũ). Thế chấp tài sản thuộc sở hữu nhà nướcđể hoạt động chuyển giao công nghệ
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước được thế chấptài sản thuộc vốn nhà nước đã giao theo quy định của pháp luật để vay vốn thực hiệnhoạt động chuyển giao công nghệ.

Điều 47 (Điều 42 cũ). Phân chia thu nhập từ chuyển giao công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước được phân chia như sau:
1. Tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp được cấp văn bằng bảo hộ được hưởng mức thù lao theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ;
2. Tổ chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ được giao quyền chủ sở hữu công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước phải quy định cụ thể, công khai cơ chế và tỷ lệ phân chia lợi ích cho người tham gia nghiên cứu tạo ra công nghệ không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này theo nguyên tắc sau:
a) Tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ được hưởng theo tỷ lệ phần trăm giá bán của sản phẩm do công nghệ đó tạo ra trong thời hạn tối đa là 10 năm hoặc được hưởng từ 20% trở lên số tiền thanh toán cho chuyển giao công nghệ. Chủ sở hữu công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước và tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ thỏa thuận mức thù lao cụ thể;
b) Chủ sở hữu công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước sau khi trả thù lao cho người tạo ra công nghệ phải sử dụng phần thu nhập còn lại cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phúc lợi, khen thưởng.

Điều 48 (mới). Góp vốn bằng công nghệ trong dự án đầu tư
Tổ chức, cá nhân có quyền chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 12 của Luật này được quyền góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư. Giá trị góp vốn là giá trị của công nghệ được chuyển giao trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 49 (mới). Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Miễn thuế thu nhập cho tổ chức, cá nhân góp vốn bằng sáng chế, công nghệ.
2.Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa phục vụ các dự án thay thế, đổi mới công nghệ; hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học.
3. Thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ không chịu thuế giá trị gia tăng.
4. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế cho phần thuế thu nhập tăng thêm trong 4 năm và giảm năm mươi phần trăm số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo.
5. Doanh nghiệp đầu tư tiếp nhận công nghệ thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao được miễn thuế thu nhập trong 4 năm với điều kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá năm mươi phần trăm tổng kinh phí đầu tư cho đổi mới công nghệ.
6. Doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận công nghệ được hưởng ưu đãi:
a) Được miễn thuế thu nhập trong 4 năm và được giảm tiếp năm mươi phần trăm thuế thu nhập phải nộp trong 9 năm tiếp theo với điều kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá tổng kinh phí đầu tư cho đổi mới công nghệ;
b) Miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện dùng để sản xuất theo công nghệ mới trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất theo công nghệ mới.
7. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao ở vùng nông thôn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được giảm năm mươi phần trăm thuế thu nhập đối với thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi.
8. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ được miễn thuế thu nhập trong 4 năm và được giảm tiếp năm mươi phần trăm thuế thu nhập phải nộp trong 9 năm tiếp theo và được miễn thuế sử dụng đất.

Điều 50 (Điều 37 cũ).Khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng, đổi mới công nghệ
1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được trích một phần lợi nhuận trước thuế hằng năm để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; trong thời hạn tối đa 5 năm, doanh nghiệp phải sử dụng quỹ để nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ; nếu quỹ không được sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp trên số lợi nhuận trước thuế mà Nhà nước đã để lại cho doanh nghiệp và phần lãi phát sinh từ khoản tiền đó.
2. Chính phủ có trách nhiệm trình Quốc hội quyết định mức khấu trừ lợi nhuận trước thuế quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 51 (Điều 36 cũ). Khuyến khích người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoàichuyển giao công nghệ vào Việt Nam
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia chuyển giao công nghệ thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao hoặc chuyển giao công nghệ ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các ưu đãi:
1. Được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Điều 49 của Luật này;
2. Bản thân và các thành viên của gia đình được cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần, thời hạn phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ;
3. Được tạo điều kiện thuận lợi về cư trú, đi lại;
4. Được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 52(mới).Khuyến khích phát triển tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ; thành lập cơ sở trình diễn ứng dụng, chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ.

Điều 53 (Điều 44 cũ).Trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm tham gia tìm kiếm thông tin công nghệ, thông tin chuyên gia công nghệ, môi giới chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ và tổ chức của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 54 (Điều 38 và Điều 40 cũ). Công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
a) Định kỳ hằng năm công bố danh mục công nghệ được tạo ra có sử dụng ngân sách nhà nước, trừ các công nghệ thuộc danh mục bí mật không được công bố;
b) Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân có nhu cầu công bố công nghệ mới do tổ chức, cá nhân này tạo ra.
2. Nhà nước có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có công nghệ mới, sản phẩm mới được tạo ra trong nước thực hiện trình diễn, giới thiệu, tham gia chợ công nghệ ở trong nước và nước ngoài.

Điều 55 (mới). Thống kê về đổi mới, chuyển giao công nghệ
1. Số liệu về công nghệ được chuyển giao, công nghệ được đổi mới là một nội dung trong báo cáo thống kê hằng năm của cơ quan quản lý nhà nước về thống kê. Thống kê tình hình đổi mới, chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.
2. Doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức đào tạo đại học, cao đẳng và các cơ sở đào tạo khác hằng năm có trách nhiệm báo cáo tình hình đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, của mình với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
3. Tổng Cục thống kê chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể chế độ báo cáo thống kê hằng năm về tình hình đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá tình hình đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ trong phạm vi cả nước để tổng hợp báo cáo Chính phủ. 

Chương V
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 56 (mới). Hình thức giải quyết tranh chấp 
Trường hợp phát sinh tranh chấp trong hoạt động chuyển giao công nghệ thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
1. Thương lượng giữa các bên;
2. Hòa giải giữa các bên do một tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải;
3. Giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án trong nước hoặc nước ngoài.

Điều 57
(mới). Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chuyển giao công nghệ mà các bên là tổ chức, cá nhân Việt Nam thì giải quyết theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chuyển giao công nghệ mà một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng quy định tại Điều 4 của Luật này để giải quyết tranh chấp.
3. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chuyển giao công nghệ mà các bên không có thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng thì được giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Điều 58 (Điều 45 cũ). Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại những hành vi vi phạm quy định của Luật này với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm quy định của Luật này với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chuyển giao công nghệ được thực hiện theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Trong thời gian khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, nếu đã có quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao công nghệ thì tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định đó. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao công nghệ hoặc phán quyết của tòa án thì thi hành theo quyết định, phán quyết đó.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao công nghệ các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm chuyển kịp thời đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo biết.

Điều 59 (mới). Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Vi phạm quyền chuyển giao công nghệ về sở hữu, sử dụng công nghệ.
2. Vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
3. Vi phạm các quy định về quản lý đối với công nghệ cấm chuyển giao, công nghệ hạn chế chuyển giao.
 4. Gian lận, lừa dối trong việc lập và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ và hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ.
5. Vi phạm các quy định chế độ báo cáo, thống kê về đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ.
6. Cản trở hoặc từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển giao công nghệ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn tiết lộ bí mật công nghệ trong hợp đồng, nhận hối lộ, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ; sách nhiễu, gây phiền hà, không giải quyết kịp thời yêu cầu của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định.
8. Các vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

Điều 60 (Điều 46 cũ). Xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra đối với hoạt động chuyển giao công nghệ, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ;
b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm trong hoạt động chuyển giao công nghệ gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 61 (mới). Các loại chế tài áp dụng đối với các hành vi vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Các loại chế tài áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Phạt vi phạm;
b) Bồi thường thiệt hại;
c) Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
đ) Đình chỉ thực hiện hợp đồng;
e) Hủy bỏ hợp đồng;
k) Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự, pháp luật thương mại của Việt Nam, tập quán thương mại quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp vi phạm không cơ bản đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
3. Các trường hợp hạn chế mức độ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp liên quan đến lợi ích của Nhà nước.
4. Việc áp dụng các loại chế tài đối với hành vi vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. 
 

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 62 (Điều 48 cũ). Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoặc phê duyệt trước khi Luật này có hiệu lực vẫn tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn hiệu lực hợp đồng.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoặc phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ đã nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì áp dụng theo Luật này.
3. Tổ chức thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ đã được thành lập và hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này được tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký hoạt động lại. Trường hợp các tổ chức thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thì các tổ chức này phải tiến hành đăng ký hoạt động lại.

Điều 63 (Điều 49 cũ). Hiệu lực thi hành 
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
                             
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ ….. thông qua ngày ... tháng … năm 2006.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
 
 
 
 
Nguyễn Phú Trọng
 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

26/10/2006

Đã xem

1890 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com