DỰ THẢO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG (SỬA ĐỔI)

Ngày đăng: 23:58 23-10-2011 | 6021 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khóa XIII, kỳ họp thứ….

(Từ ngày …. tháng …. đến ngày …. tháng …. năm 201… )

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG (SỬA ĐỔI)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bộ luật Lao động quy định quyền, nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao  động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động, người học nghề, tập nghề, người giúp việc gia đình và một số loại lao động khác được quy định tại Bộ luật này.

2. Người sử dụng lao động.

3. Người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tại Việt Nam trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

4. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, người thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ 

Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Người lao động” là người từ đủ 15 tuổi, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự điều hành, quản lý  của người sử dụng lao động.

2. “Người sử dụng lao động” là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, trang trại, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

3. “Tập thể lao động” là những người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc trong một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động.

4. “Đại diện tập thể lao động” là Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Ở những nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, “đại diện tập thể lao động” là người do tập thể lao động bầu hoặc là Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp do tập thể lao động kiến nghị đại diện.

5. “Tranh chấp lao động” là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động.

Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.

6. “Tranh chấp lao động tập thể về quyền” là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động về việc giải thích, thực hiện các quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác.

7. “Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích” là tranh chấp phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.

8. "Cưỡng bức lao động" là chỉ việc mà một người bị ép buộc phải làm một công việc dưới sự đe doạ của một hình phạt nào đó và bản thân người đó không tự nguyện làm.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lao động

1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.

2. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi đối với mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.

3. Khuyến khích người sử dụng lao động quản lý lao động dân chủ, công bằng, văn minh; nâng cao trách nhiệm xã hội; và có những thoả thuận nhằm bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với những quy định của pháp luật lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất kinh doanh.

4. Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà và ổn định, cùng nhau hợp tác phát triển.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp.

2. Người lao động được trả lương trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong những điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hàng năm có lương và được bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; được hưởng phúc lợi tập thể.

3. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; được tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật.

4. Người lao động có quyền đình công theo quy định của pháp luật.

5. Người lao động có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia đối thoại với người sử dụng lao động khi được yêu cầu.

6. Người lao động có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền tuyển chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; có quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động.

2. Người sử dụng lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động trong Hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Người sử dụng lao động có quyền cử đại diện để thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể cơ sở hoặc thoả ước lao động tập thể ngành; có trách nhiệm cộng tác với công đoàn hoặc người đại diện tập thể lao động để thảo luận các vấn đề về quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

4. Người sử dụng lao động có quyền đóng cửa tạm thời doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

5. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ tổ chức đối thoại với tập thể lao động và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

6. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và những thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm và đối xử đúng đắn với người lao động.

7. Người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Vai trò của công đoàn

 Công đoàn tham gia cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật lao động.

Điều 8. Quan hệ lao động 

 Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí và hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo; vì lý do tham gia công đoàn, làm người đại diện tập thể lao động, nhiễm HIV-AIDS, khuyết tật.

2. Ngược đãi người lao động; quấy rối tình dục.

3. Sử dụng lao động cưỡng bức dưới bất kỳ hình thức nào.

4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào những hoạt động trái pháp luật.

5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề đối với những nghề, công việc phải sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề theo quy định của pháp luật.

6. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện những hành vi trái pháp luật.

7. Các hành vi khác mà pháp luật lao động quy định.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Báo cáo số 111/BC-HĐTĐ ngày 11-7-2011 của Bộ Tư pháp thẩm định về dự án Bộ luật Lao động (sửa đổi)

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng kết đánh giá 15 năm thi hành Bộ luật Lao động

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Thuyết minh về dự án Bộ luật Lao động sửa đổi (bản trình UBTVQH cho ý kiến tại Phiên họ thứ 2, QH khoá XIII)

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp và giải trình ý kiến góp ý dự án Bộ luật Lao động (sửa đổi)

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Báo cáo số 67/BC-BLĐTBXH ngày 6-9-2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định dự án Bộ luật Lao động (sửa đổi)

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Tờ trình số 166/TTr-CP ngày 21-9-2011 của Chính phủ về dự án Bộ luật lao động (sửa đổi)

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đánh giá tác động dự thảo Bộ luật lao động (sửa đổi)

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Dự thảo Bộ luật lao động (sửa đổi) trình UBTVQH cho ý kiến tại Phiên họp thứ 3, QH khoá XIII

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Báo cáo số 228/BC-UBVĐXH13 ngày 3-10-2011 của Uỷ ban Về các vấn đề xã hội thẩm tra sơ bộ dự án Bộ luật Lao động (sửa đổi)

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Bảng tổng hợp ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị đánh giá 13 năm thực hiện Bộ luật Lao động

Ngày nhập

23/10/2011

Đã xem

6021 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 10

Cơ quan soạn thảo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Loại tài liệu Bộ luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com