DỰ THẢO BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI)
Ngày đăng: 15:17 07-07-2014 | 2460 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tư pháp
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
Dự thảo ngày 17/6/2014
BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật dân sự (sửa đổi).
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
VÀ ÁP DỤNG BỘ LUẬT DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các chủ thể bình đẳng với nhau trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản
1. Quyền tự do cam kết, thỏa thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Mọi cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên.
2. Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, thành phần kinh tế, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau.
3. Các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
4. Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
5. Các bên phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết, thỏa thuận.
Điều 3. Tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
1. Mọi quyền dân sự được quy định trong Hiến pháp, Bộ luật này, luật khác có liên quan đều được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
a) Công nhận quyền dân sự của mình;
b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
đ) Buộc bồi thường thiệt hại.
3. Thẩm phán không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự với lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
1. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với quan hệ dân sự được xác lập từ ngày Bộ luật này có hiệu lực, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Bộ luật dân sự được áp dụng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Phần thứ năm của Bộ luật này.
4. Văn bản pháp luật chuyên ngành điều chỉnh các quan hệ dân sự không được trái với những nguyên tắc cơ bản và những quy định bắt buộc của Bộ luật này. Trường hợp luật chuyên ngành không quy định hoặc quy định không rõ ràng thì áp dụng quy định của Bộ luật này.
Điều 5. Áp dụng tập quán
Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập quán. Tập quán không được trái với những nguyên tắc cơ bản quy định tại Điều 2 của Bộ luật này và không vi phạm điều cấm của luật.
Điều 6. Áp dụng quy định tương tự của pháp luật
Trong trường hợp pháp luật không quy định, các bên không có thoả thuận và không có tập quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 4
Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp
Loại tài liệu Bộ luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.