Dự thảo Thông tư cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Ngày đăng: 16:51 05-05-2011 | 7105 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số : /2011/TT-NHNN Dự thảo lần 1 |
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty tài chính;
2. Công ty cho thuê tài chính;
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, được thành lập và tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Nước nguyên xứ là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập.
3. Tổ chức tín dụng nước ngoài bao gồm ngân hàng, công ty tài chính, tập đoàn tài chính, công ty cho thuê (chỉ áp dụng đối với trường hợp thành lập công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam) được thành lập theo pháp luật nước ngoài. Trường hợp công ty cho thuê nước ngoài thì số dư cho thuê tài chính và cho vay phải chiếm tối thiểu 70% tổng tài sản của công ty.
4. Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào Điều lệ đầu tiên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.
5. Ban trù bị thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần (gọi tắt là Ban trù bị) là một tổ chức gồm những thành viên do các cổ đông sáng lập bầu để thay mặt các cổ đông sáng lập triển khai các công việc liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép. Ban trù bị có tối thiểu 05 thành viên, trong đó có 01 thành viên làm Trưởng ban.
6. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên là cuộc họp đầu tiên của các cổ đông sáng lập và các cổ đông khác tham gia góp vốn và quyết định thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần. Cuộc họp đại hội đồng cổ đông đầu tiên có nhiệm vụ thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động, đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần, bầu thành viên Hội đồng quản trị, bầu thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên và quyết định các vấn đề khác có liên quan đến việc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.
7. Thành viên góp vốn là ngân hàng thương mại Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài, công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế (sau đây gọi là Tập đoàn kinh tế), doanh nghiệp Việt Nam.
8. Thành viên sáng lập là thành viên góp vốn tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản điều lệ đầu tiên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn.
9. Cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên là cuộc họp gồm các thành viên góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài (dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh, có nhiệm vụ thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động tổ chức tín dụng phi ngân hàng, đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bầu thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên và quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
10. Chủ sở hữu là ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc Tập đoàn kinh tế hoặc tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
11. Đại diện có thẩm quyền là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức là cổ đông góp vốn thành lập, thành viên góp vốn thành lập; những người được họ ủy quyền bằng văn bản; những người có đủ thẩm quyền theo Điều lệ hoặc quy định nội bộ của tổ chức này để ký các văn bản quy định tại Thông tư này và thực hiện các công việc liên quan trong phạm vi thẩm quyền được giao.
12. Người đại diện theo uỷ quyền là cá nhân được cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức uỷ quyền bằng văn bản đại diện phần vốn góp tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
13. Khai trương hoạt động là việc bắt đầu tiến hành hoạt động. Ngày khai trương hoạt động là ngày bắt đầu hoạt động.
Điều 4. Hình thức thành lập
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thành lập tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần là tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần;
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
- Công ty tài chính được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc một Công ty mẹ -Tập đoàn kinh tế (sau đây gọi là Tập đoàn kinh tế), hoặc một Ngân hàng thương mại Việt Nam làm chủ sở hữu, bao gồm công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính thuộc Tập đoàn kinh tế, hoặc Ngân hàng thương mại Việt Nam;
- Công ty cho thuê tài chính được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc một Ngân hàng thương mại Việt Nam làm chủ sở hữu, bao gồm công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân hàng thương mại Việt Nam.
c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổ chức tín dụng phi ngân hàng do hai thành viên góp vốn trở lên thành lập, bao gồm:
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài do hai tổ chức tín dụng nước ngoài trở lên góp vốn thành lập.
Điều 5. Tỷ lệ góp vốn điều lệ trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài
1. Tỷ lệ góp vốn điều lệ trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh:
a) Tỷ lệ góp vốn điều lệ của bên nước ngoài và bên Việt Nam trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh do các bên thoả thuận phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Phần vốn góp của các doanh nghiệp Việt Nam (không phải là ngân hàng thương mại Việt Nam) không được vượt quá 30% phần vốn góp của bên Việt Nam; Phần vốn góp của ngân hàng thương mại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
2. Tỷ lệ góp vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam do các bên thoả thuận phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Các tổ chức tín dụng, được quy định cụ thể trong Điều lệ.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.