Thời gian hiệu lực của bảo đảm dự thầu xác định thế nào?
(Chinhphu.vn) – Đơn vị ông Nguyễn Hữu Đan (Hà Nội) là bên mời thầu và đang thực hiện chấm thầu gói thầu xây lắp. Hồ sơ mời thầu yêu cầu thời gian hiệu lực của bảo đảm dự thầu là 120 ngày kể từ ngày 29/8/2017 (tức là từ ngày 29/8/2017 đến ngày 27/12/2017).
Trong quá trình chấm thầu có một nhà thầu tham dự thầu có thư bảo lãnh dự thầu, trong nội dung của thư bảo lãnh nêu thời gian hiệu lực của thư bảo lãnh từ ngày 24/8/2017 đến ngày 27/12/2017 (tức là 125 ngày và có hiệu lực trước ngày mở thầu 29/8/2017).
Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, ông Đan hỏi, thư bảo lãnh của nhà thầu như trên có hợp lệ không?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Khoản 42, Điều 4; Khoản 4, Điều 11 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13quy định thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 1 ngày. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.
Điểm d, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định một trong các nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu là có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đối với vấn đề nêu trong câu hỏi của ông Đan, trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là 120 ngày, kể từ ngày 29/8/2017 thì thư bảo lãnh dự thầu của nhà thầu ghi thời gian có hiệu lực từ ngày 24/8/2017 đến ngày 27/12/2017 được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nêu trên của hồ sơ mời thầu.
Chinhphu.vn