Theo dõi (0)

Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở về quản lý chi, thu số tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thanh toán tiền chênh lệch khi thuê nhà ở công vụ.

Ngày đăng: 17:02 15-03-2016 | 1372 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đang lấy ý kiến

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ

           Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở về quản lý chi, thu số tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thanh toán tiền chênh lệch khi thuê nhà ở công vụ 




          Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

          Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;   

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Công sản,

         Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở về quản lý số tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thanh toán tiền chênh lệch khi thuê nhà ở công vụ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh   

1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở (gọi là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) về:

a) Quản lý thu, chi số tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 69-TC/ĐT ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu nộp và sử dụng tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

            b) Thủ tục thanh toán tiền chênh lệch thuê nhà ở công vụ.

          2. Nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác khi chủ sở hữu bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn bằng nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có chức năng và năng lực về quản lý, vận hành nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; gồm:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Doanh nghiệp.

4. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

QUẢN LÝ THU, CHI SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ VIỆC CHO THUÊ, THUÊ MUA VÀ BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 3. Quản lý số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm thu và nộp số tiền thu được từ việc cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan quản lý nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này làm chủ tài khoản trước ngày 30 hàng tháng.

2. Cơ quan quản lý nhà ở (chủ tài khoản tạm giữ nêu tại khoản 1 Điều 1) thanh toán các khoản chi phí quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở.

3. Hàng năm thực hiện quyết toán các khoản thu, chi theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

Điều 4. Chi phí quản lý trong trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở là đơn vị sự nghiệp công lập

1. Nội dung chi: 

a) Tiền lương, thưởng và phụ cấp lương;

b) Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trích nộp khác theo quy định hiện hành;

c) Các khoản phúc lợi tập thể;

d) Các khoản thanh toán cá nhân khác;

đ) Thanh toán dịch vụ công cộng;

e) Chi vật tư văn phòng;

g) Chi thông tin liên lạc, hội nghị;

h) Công tác phí;

i) Chi thuê mướn;

l) Chi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng tài sản thường xuyên;

m) Chi nghiệp vụ chuyên môn, chi hỗ trợ giải quyết việc làm;

n) Chi khác theo quy định.

2. Chi phí quản lý quy định tại khoản 1 Điều này được thanh toán từ số tiền thu được từ cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trừ trường hợp các khoản chi này đã được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý vận hành nhà ở.

Điều 5. Chi phí quản lý trong trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở là doanh nghiệp

1. Nội dung chi:

a) Chi phí nhân viên quản lý;

b) Chi phí vật liệu quản lý;

c) Chi phí đồ dùng văn phòng;

d) Chi phí khấu hao tài sản cố định;

đ) Thuế, phí và lệ phí;

e) Chi phí dự phòng;                      

g) Chi phí dịch vụ mua ngoài;

h) Chi thẩm tra quyết toán chi phí;

i) Chi phí bằng tiền khác.

2. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thanh toán các khoản chi quy định tại khoản 1 Điều này được thanh toán từ số tiền thu được từ cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 6. Mức chi

Đối với chi phí của đơn vị quản lý vận hành nhà ở quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này áp dụng mức chi như sau:

1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Đối với các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng được thanh toán theo hóa đơn thực tế hoặc xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ.

3. Đối với những khoản chi không thuộc các trường hợp nêu trên thì thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Các chi phí nêu trên cũng được sử dụng để lập dự toán làm căn cứ lựa chọn đơn vị tham gia quản lý vận hành nhà ở theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 7. Hạch toán chi phí

Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm hạch toán riêng các chi phí liên quan đến việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 8. Lập dự toán thu, chi đối với hoạt động cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này xây dựng dự toán thu, chi đối với hoạt động cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và chi phí quản lý vận hành trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

2. Cơ quan quản lý nhà ở xem xét dự toán thu, chi do đơn vị quản lý vận hành nhà ở, gửi:

a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này (đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương) để tổng hợp chung vào dự toán của Bộ, ngành.

b) Sở Tài chính (đối với địa phương) thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện:

a) Xem xét, tổng hợp chung cùng với dự toán của các đơn vị trực thuộc do cấp mình quản lý, gửi Bộ Tài chính - cơ quan tài chính cùng cấp (đối với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương).

b) Giao Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với địa phương) thẩm định làm cơ sở để tổng hợp chung vào dự toán hàng năm của địa phương.

4. Việc lập dự toán thu, chi đối với hoạt động cho thuê, thuê mua và bán nhà ở, hoạt động quản lý, vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 9. Quyết toán thu, chi đối với hoạt động cho thuê, thuê mua và bán nhà và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này tổ chức lập quyết toán thu, chi đối với hoạt động cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và chi phí quản lý vận hành trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

2. Cơ quan quản lý nhà ở xem xét báo cáo quyết toán thu, chi do đơn vị quản lý vận hành nhà ở lập, gửi:

a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này (đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương) để tổng hợp chung vào quyết toán của Bộ, ngành.

b) Gửi Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - cơ quan tài chính cùng cấp (đối với địa phương) thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện:

a) Xem xét, tổng hợp chung cùng với quyết toán của các đơn vị trực thuộc do cấp mình quản lý, gửi Bộ Tài chính - cơ quan tài chính cùng cấp (đối với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương).

b) Giao Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - cơ quan tài chính cùng cấp (đối với địa phương) thẩm định làm cơ sở để tổng hợp chung vào quyết toán thu chi hàng năm của địa phương.

4. Cơ quan tài chính (đối với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương là Bộ Tài chính; đối với địa phương là Sở Tài chính) xem xét, tổng hợp, thẩm định, thông báo cho Cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương) hoặc Cơ quan quản lý nhà ở (đối với địa phương). Trong quá trình thẩm định quyết toán, nếu phát hiện sai sót, cơ quan tài chính nêu tại khoản này có quyền yêu cầu cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở (đối với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương) hoặc cơ quan quản lý nhà ở (đối với địa phương) điều chỉnh lại cho đúng, đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Việc duyệt quyết toán thu, chi đối với hoạt động cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và quản lý vận hành nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 10. Sử dụng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:

a) Chi cho bảo trì nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê.

b) Chi thanh toán các khoản chi quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê thực hiện theo quy định Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này.

c) Hàng năm các chi phí tại điểm a và b khoản 1 Điều này được thực hiện quyết toán, số tiền còn lại nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

          2. Tiền thu được từ việc cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước sau khi trừ các khoản chi phí theo quy định được nộp vào ngân sách theo phân cấp ngân sách hiện hành, được sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo quy trình của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chương III

THỦ TỤC THANH TOÁN TIỀN CHÊNH LỆCH

 THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ

Điều 11. Thủ tục thanh toán tiền chênh lệch thuê nhà ở công vụ

Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 25 và điểm b khoản 2 Điều 51 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; thủ tục thanh toán phần chênh lệch còn lại được thực hiện như sau:

Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP về việc quyết định việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, cơ quan quản lý cán bộ đủ tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở công vụ để xác định số tiền thuê nhà ở công vụ phải trả và phần chênh lệch giữa số tiền thuê nhà ở thương mại để xây dựng và đưa vào dự toán chi tiêu hàng năm của đơn vị. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý cán bộ thuê nhà ở công vụ thực hiện chi trả tiền phần tiền chênh lệch này hàng tháng phù hợp với thời điểm Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định và thực hiện quyết toán số tiền này cùng với quyết toán chung của đơn vị.

Điều 12. Quản lý tiền chênh lệch thuê nhà ở công vụ

1. Số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được nộp vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan quản lý nhà ở làm chủ tài khoản trước ngày 30 hàng tháng.

2. Số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được xử lý theo quy định tại Điều 10 thông tư này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ......tháng ...... năm .....

          2. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở và hướng dẫn tại Thông tư này.

          3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó; những hướng dẫn tại các văn bản trước đây có sự sai khác với Thông tư này thì được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com