Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Ngày đăng: 10:40 03-03-2014 | 13473 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH
Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này hướng dẫn chi tiết các nội dung được quy định tại khoản khoản 24 và khoản 39 Điều 4, khoản 5 Điều 6, khoản 3 Điều 8, khoản 2 Điều 12, khoản 4 Điều 13, khoản 6 Điều 14, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 3 Điều 32, khoản 8 Điều 38, khoản 5 Điều 39, khoản 5 Điều 44, khoản 2 Điều 47, khoản 4 Điều 48, khoản 2 Điều 49, khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 54, khoản 2 Điều 60, khoản 5 Điều 65, khoản 7 Điều 74, khoản 2 Điều 75, khoản 3 Điều 86, khoản 4 Điều 87, khoản 5 Điều 90, khoản 6 Điều 92 và Điều 96 của Luật đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 1 của Luật đấu thầu.
2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi phát sinh từ các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; thương thảo, đàm phán hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Mục 2
BẢO ĐẢM CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nếu xác định giữa nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất với bất kỳ tổ chức nào quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu có mối quan hệ về pháp lý hoặc tài chính dẫn đến có mâu thuẫn lợi ích, không bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu thì nhà thầu sẽ bị loại bỏ do vi phạm điều kiện tiên quyết.
2. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải bao gồm các quy định cụ thể về việc loại bỏ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nếu xác định người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền ký hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có mối quan hệ gia đình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột), quan hệ kinh doanh với người đứng đầu các tổ chức quy định tại điểm khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu dẫn đến có mâu thuẫn lợi ích, không bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu thì nhà thầu sẽ bị loại bỏ do vi phạm điều kiện tiên quyết.
3. Nhà thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý với các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập hợp pháp;
b) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
c) Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
4. Nhà thầu được đánh giá là độc lập về tài chính với các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tài sản độc lập với tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
b) Trường hợp nhà thầu tham dự thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp thì giữa nhà thầu tham dự thầu và các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của của Luật đấu thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau.
Mục 3
ƯU ĐÃI TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 3. Nguyên tắc tính ưu đãi
1. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn.
2. Trường hợp nhà thầu tham gia dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Điều 4. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
a) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một
khoản tiền bằng
7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp
dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà
thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp
vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
2. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, xây lắp:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm một số điểm bằng 7,5% điểm tổng hợp vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
Điều 5. Ưu đãi đối với hàng hóa trong nước
Chi phí sản xuất trong nước của là toàn bộ các chi phí để sản xuất ra hàng hóa đó trừ đi các chi phí nhập ngoại, thuế, phí và lệ phí.
1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hoá không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
2. Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hoá không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
3. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hoá thuộc đối tượng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau:
Điểm ưu đãi = 0,075 × (Giá hàng hóa ưu đãi /Giá gói thầu) × điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi.
Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
1. Nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật đấu thầu được xếp hạng cao hơn trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu này được đánh giá ngang với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi.
2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ được đánh giá ngang với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu là doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ.
3. Các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ, đơn giản được ưu tiên cho các nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ tham gia đấu thầu.
4. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.