Dự thảo Thông tư Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Ngày đăng: 10:43 25-12-2013 | 1627 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008;
Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của luật kế toán;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các đơn vị sau:
1. Các đơn vị trong hệ thống hải quan gồm: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Cục nghiệp vụ thuộc tổng cục có nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; Chi cục Hải quan.
2. Các đơn vị tham gia phối hợp tổ chức thu ngân sách nhà nước: Kho bạc nhà nước; ngân hàng nhà nước; ngân hàng thương mại; các tổ chức thực hiện công tác ủy nhiệm thu của cơ quan Hải quan.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Bao gồm các khoản tiền thu thuế, thu tiền chậm nộp, thu lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính, thu bán hàng tịch thu, lệ phí thu hộ các hiệp hội và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể như sau:
1. Tiền mặt do người nộp thuế nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan; tiền thuế và các khoản phải nộp khác người nộp thuế nộp vào tài khoản tạm giữ của hải quan tại kho bạc và tiền gửi tài khoản chuyên thu của hải quan tại ngân hàng thương mại;
2. Tiền thuế và các khoản phải nộp khác, người nộp thuế nộp trực tiếp vào tài khoản ngân sách nhà nước;
3. Các khoản phải thu bao gồm: phải thu từ người nộp thuế, phải thu từ các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, phải thu tiền phí và lệ phí hải quan;
4. Các khoản phải trả người nộp thuế do ký quỹ; phải trả tiền, hàng tạm giữ do vi phạm hành chính; phải trả do thu hộ các cơ quan, hiệp hội khác; phải trả người nộp thuế do nộp thừa trên tài khoản tạm thu, chuyên thu của hải quan tại kho bạc, ngân hàng;
5. Thanh toán với ngân sách nhà nước bao gồm: Các khoản phải thu được bù trừ từ các khoản đã nộp ngân sách được hoàn; số thuế và thu khác được đề nghị hoàn của người nộp thuế; thanh toán số thu, nộp với ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan các cấp;
6. Các khoản được trích lại từ số thu theo tỷ lệ quy định chuyển đơn vị dự toán;
7. Các khoản thanh toán, hoàn trả, bù trừ, miễn, giảm, xoá nợ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 3. Nội dung của kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc tổ chức hệ thống thông tin quản lý nội bộ của hệ thống Hải quan về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế bảo vệ môi trường (BVMT), thuế áp dụng biện pháp tự vệ, thu lệ phí, thu phạt, thu bán hàng tịch thu, lệ phí thu hộ các hiệp hội và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
2. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tình hình thu nộp Ngân sách Nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các khoản thu khác của người nộp thuế hoặc đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, bao gồm: Số thuế, số tiền chậm nộp, lệ phí phải thu; số thuế, số tiền chậm nộp, lệ phí đã thu; số thuế, số tiền chậm nộp đã thu và đã nộp Ngân sách; số thuế, số tiền chậm nộp còn nợ đọng; số hàng hóa tạm giữ; số hàng hóa đã có quyết định tịch thu nhưng chưa tổ chức bán hoặc chưa tiêu hủy; số hàng hóa đã chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý,…
3. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được ghi chép, phản ánh theo phương pháp ghi kép, bảo đảm tổng hợp được các thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý của hệ thống Hải quan theo từng kỳ kế toán, từng sắc thuế, từng người nộp thuế.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ sau dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thuế tạm thu” là thuế của hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập – tái xuất, hàng tạm xuất – tái nhập và các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu khác theo quy định phải nộp thuế vào tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan.
2. “Thuế chuyên thu” là thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu còn lại, ngoài các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 1 điều này.
3. “Tài khoản chuyên thu” là tài khoản tiền gửi/thanh toán của cơ quan hải quan mở tại một số ngân hàng thương mại (ngân hàng đáp ứng điều kiện và được Bộ tài chính lựa chọn) bao gồm tài khoản tiền việt nam và tài khoản ngoại tệ để tập trung các khoản thu nộp thuế và thực hiện hoàn trả tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế trước khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
4. “Hệ thống Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu” là hệ thống phần mềm kế toán ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác quản lý thuế và kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu tập trung do Tổng cục Hải quan xây dựng.
5. “Cơ sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu” là tập hợp các thông tin, dữ liệu về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm: chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán liên quan đến thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) được lưu giữ trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu tập trung của Tổng cục Hải quan.
6. “Người nộp thuế” Bao gồm các tổ chức, cá nhân quy định tại điều 2 Luật Quản lý thuế.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.