DỰ THẢO LUẬT KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (SỬA ĐỔI)
Ngày đăng: 12:23 08-03-2013 | 2419 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Khoa học và Công nghệ
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
Dự thảo ngày 9.1.2013
LUẬT
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(sửa đổi)
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Quốc hội ban hành Luật Khoa học và công nghệ,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức khoa học và công nghệ; cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ; đầu tư và cơ chế tài chính phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ; danh hiệu vinh dự nhà nước và giải thưởng về khoa học và công nghệ; hội nhập quốc tế và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ, ngữ
Trong Luật này, các từ, ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy;
2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm;
3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và các hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ;
4. Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu bản chất các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng;
5. Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm;
6. Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;
7. Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống;
8. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn, bức xạ hạt nhân và năng lượng nguyên tử; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội;
9. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
10. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển khoa học và công nghệ là cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức khoa học và công nghệ; hệ thống chuẩn đo lường; các phòng thí nghiệm trọng điểm; các khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; cơ sở ươm tạo công nghệ; cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hạ tầng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
11. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc Nhà nước, tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ.
Điều 4. Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ
1. Xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối phát triển đất nước, chính sách, pháp luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Giải quyết các yêu cầu về khoa học và công nghệ nhằm bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; dự báo kịp thời, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ Việt Nam và xây dựng nền khoa học và công nghệ Việt Nam tiên tiến, hiện đại.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ
1. Bảo đảm quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ vì sự phát triển của đất nước.
2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp.
3. Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
4. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và khoa học và công nghệ, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ
2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức.
3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm nhanh chóng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
4. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và công nghệ.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ;
6. Khuyến khích, tạo điều kiện để các hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện, giám định về khoa học và công nghệ;
Điều 7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ
1. Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khoẻ con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc;
2. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ;
3. Tiết lộ tư liệu, kết quả khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ;
4. Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 4
Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.