Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

Ngày đăng: 12:02 08-03-2013 | 2098 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

 kế toán, kiểm toán độc lập

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 03 năm 2011;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, mức phạt, thẩm quyền xử phạt.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm quy định về chứng từ kế toán;

b) Vi phạm quy định về sổ kế toán;

c) Vi phạm quy định về tài khoản kế toán;

d) Vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính;

đ) Vi phạm quy định về kiểm tra kế toán;

e) Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán;

g) Vi phạm quy định về kiểm kê tài sản;

h) Vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán;

i) Vi phạm quy định về hành nghề kế toán;

k) Vi phạm quy định về áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác;

 l) Vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng.

3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm quy định về cấp, quản lý và sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

b) Vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức kiểm toán;

c) Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên, cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên;

d) Vi phạm quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán và giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

đ) Vi phạm quy định về hoạt động kiểm toán;

e) Vi phạm quy định về tính độc lập;

g) Vi phạm quy định về đơn vị được kiểm toán;

h) Vi phạm quy định về hồ sơ kiểm toán;

i) Vi phạm quy định về kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng;

k) Vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

l) Vi phạm quy định về thông báo và báo cáo;

m) Vi phạm quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán;

n) Vi phạm quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) vi phạm quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán độc lập nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương IV Nghị định này.

Điều 3. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng:

1. Những tình tiết giảm nhẹ:

a) Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

c) Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

d) Vi phạm hành chính do thiếu hiểu biết;

đ) Vi phạm hành chính do hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức khác.

2. Những tình tiết tăng nặng:

a) Vi phạm hành chính có tổ chức;

b) Vi phạm nhiều lần; tái phạm;

c) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

d) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

e) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

g) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu hành vi hành chính.

Điều 4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền:

- Mức phạt tiền đối với lĩnh vực kế toán quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ trường hợp quy định chỉ áp dụng đối với tổ chức). Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm hành chính.

- Mức phạt tiền đối với lĩnh vực kiểm toán độc lập quy định tại Chương III Nghị định này áp dụng đến từng đối tượng cụ thể (tổ chức, cá nhân). Riêng mức phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 18, 33, 44 là áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm hành chính.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 6, khoản 5 Điều 7, khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.

3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Đình chỉ có thời hạn việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

b) Đình chỉ có thời hạn việc hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề;

c) Không được đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn của kiểm toán viên;

d) Đình chỉ có thời hạn việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề;

đ) Đình chỉ có thời hạn hoặc huỷ bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;

e) Đình chỉ có thời hạn việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

g) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Trong thời hạn bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, cá nhân, tổ chức không được tiến hành hoạt động kiểm toán độc lập và các hoạt động có liên quan;

h) Cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập.

4. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Bu��c chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính;

b) Bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Điều 5. Áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan

Các hành vi vi phạm hành chính về kiểm toán độc lập trong các lĩnh vực khác mà theo pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể hình thức, mức xử phạt thì việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các quy định đó.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT

VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN

Điều 6. Vi phạm quy định về chứng từ kế toán

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập chứng từ kế toán không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Tẩy xoá, sửa chữa chứng từ kế toán;
c) Ký chứng từ kế toán không đúng với quy định về bố trí chữ ký của các chức danh đối với từng loại chứng từ kế toán.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;
b) Ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;
c) Ký chứng từ kế toán mà không có thẩm quyền ký hoặc không được ủy quyền ký;
d) Lập hoá đơn bán hàng nhưng không giao hoá đơn bán hàng cho khách hàng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo, khai man chứng từ kế toán;
b) Thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán;
c) Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh (trừ trường hợp bán hàng không lập hoá đơn quy định tại khoản 4 Điều này);
đ) Cố ý lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng không lập hoá đơn bán hàng theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu chứng từ kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán vĩnh viễn đối với người hành nghề vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải lập chứng từ kế toán cho nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh đối với vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc phải khôi phục lại các chứng từ kế toán theo đúng thực tế, đúng quy định đối với các vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 và điểm c, e khoản 3 Điều này;
c) Buộc phải huỷ các chứng từ kế toán đã lập trùng lặp cho một nghiệp vụ quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về sổ kế toán

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập sổ kế toán không đầy đủ các nội dung theo quy định như: không ghi tên đơn vị kế toán, tên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; thiếu chữ ký theo quy định; không đánh số trang, không đóng dấu giáp lai giữa các trang trên sổ kế toán;

b) Ghi sổ kế toán không đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định;

c) Vi phạm các quy định về ghi sổ kế toán như ghi chồng lên nhau, ghi cách dòng; không gạch chéo phần trang sổ không ghi; không thực hiện việc cộng số liệu tổng cộng khi ghi hết trang sổ, không thực hiện việc chuyển số liệu tổng cộng trang sổ trước sang đầu trang sổ kế tiếp;

d) Không đóng thành quyển sổ riêng cho từng kỳ kế toán và thực hiện các thủ tục pháp lý sau khi in sổ ra giấy trong trường hợp thực hiện kế toán trên máy vi tính.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mở sổ kế toán không theo đúng nguyên tắc chung của một trong các hình thức sổ kế toán theo quy định;

b) Ghi sổ kế toán không tuân thủ phương pháp quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;

c) Ghi sổ, khóa sổ kế toán không kịp thời theo quy định;

d) Sửa chữa sai sót trên sổ kế toán không theo đúng phương pháp quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện việc mở sổ kế toán vào đầu kỳ kế toán năm hoặc từ ngày thành lập đơn vị kế toán;

b) Không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;

c) Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán năm trước liền kề hoặc sổ kế toán ghi không liên tục từ khi mở sổ đến khi khoá sổ;

d) Không thực hiện việc khoá sổ kế toán trong các trường hợp mà pháp luật về kế toán quy định phải khoá sổ kế toán;

đ) Không in sổ kế toán ra giấy sau khi khoá sổ trên máy vi tính đối với các loại sổ phải in theo quy định, hoặc không có đầy đủ chữ ký và đóng dấu theo quy định sau khi in sổ .

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mở sổ kế toán ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của đơn vị;  

b) Giả mạo sổ kế toán;

c) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán;

d) Cố ý để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị hoặc tài sản có liên quan đến đơn vị;

đ) Huỷ bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu sổ kế toán đối với vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối với người hành nghề vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều này.

6. áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải bổ sung đầy đủ các nội dung của sổ kế toán đối với vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

b) Buộc phải khôi phục lại hoặc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, khoản 2, 3 và điểm b, c, d, đ khoản 4 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về tài khoản kế toán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán;

b) Sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc mở thêm tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán cấp I đã lựa chọn mà không được Bộ Tài chính chấp nhận.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không áp dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán quy định cho ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị;

b) Không thực hiện đúng hệ thống tài khoản đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải hạch toán đúng nội dung, phương pháp, hệ thống tài khoản kế toán đối với vi phạm tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Đình chỉ việc sử dụng tài khoản kế toán đối với vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập báo cáo tài chính hoặc lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán theo quy định;

c) Nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định;

d) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;

đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định;

b) Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;

c) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;

d) Thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;

đ) Cố ý, thoả thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;

e) Thực hiện việc công khai báo cáo tài chính chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định;

g) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;

h) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán.

3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Không công nhận báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm  quy định tại điểm b, c, d, đ, g tại khoản 2 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về kiểm tra kế toán

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không chấp hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền;

b) Gây cản trở công việc kiểm tra của đoàn kiểm tra kế toán;

c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;

d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra;

đ) Ba năm liên tục không thực hiện kiểm tra kế toán đối với đơn vị kế toán cấp dưới.

Điều 11. Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng so với thời hạn quy định;

b) Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;

c) Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các  hành vi sau đây:

a) Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;

b) Không thực hiện các thủ tục để phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị huỷ hoại.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định;

b) Tiêu hủy tài liệu kế toán không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định.

Điều 12. Vi phạm quy định về kiểm kê tài sản

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê theo quy định;

b) Không xác định nguyên nhân chênh lệch; không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán vào sổ kế toán.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm hoặc không thực hiện kiểm kê tài sản trong các trường hợp khác theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man kết quả kiểm kê tài sản.

Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tổ chức bộ máy kế toán; không bố trí người làm kế toán hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán theo quy định;

b) Bố trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán;

c) Bố trí người làm kế toán không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;

d) Thuê tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán hoặc không đăng ký kinh doanh theo quy định, cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị.

            2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể;

b) Bố trí người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;

c) Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.

3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải tổ chức bộ máy kế toán; bố trí người làm kế toán hoặc thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc phải thuyên chuyển và bố trí hoặc thuê người làm kế toán hoặc người làm kế toán trưởng thay thế đối với vi phạm quy định tại điểm b, c, d khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2  Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về hành nghề kế toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hành nghề kế toán nhưng không đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán;

b) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không có Chứng chỉ hành nghề kế toán;

c) Hành nghề kế toán không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định nhưng vẫn cung cấp dịch vụ kế toán;

d) Cá nhân hành nghề kế toán nhưng không có Chứng chỉ hành nghề kế toán;

đ) Thuê tổ chức hoặc cá nhân không đủ điều kiện hành nghề kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng;

e) Nhận làm thuê kế toán khi là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành, kể cả Kế toán trưởng của đơn vị kế toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính hoặc không đủ năng lực chuyên môn hoặc nhận làm thuê kế toán khi đơn vị kế toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ kế toán;

g) Cho thuê, cho mượn Chứng chỉ hành nghề kế toán.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

            Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối với vi phạm quy định tại điểm e, g khoản 1 Điều này nếu cố tình sai phạm.

3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc phải đình chỉ hành nghề kế toán đối với vi phạm quy định tại điểm b, c, d, e, g khoản 1 Điều này;

c) Buộc phải chấm dứt hợp đồng thuê làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng đối với vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký hoặc không thông báo chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị trong thời hạn quy định đối với trường hợp phải đăng ký hoặc phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Áp dụng sai quy định về chữ viết; chữ số; đơn vị tiền tệ hoặc kỳ kế toán.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho đối tượng khác sử dụng tài khoản Tiền gửi ngân hàng, Tiền gửi Kho bạc Nhà nước của đơn vị để nhận tiền và chuyển tiền cho các hoạt động tiền tệ vi phạm chế độ quản lý tài chính, ngân sách và sử dụng vốn

3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải thực hiện việc đăng ký chế độ kế toán áp dụng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc phải thực hiện đúng quy định đối với các vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 16. Vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định về thủ tục tổ chức khoá học;

b) Vi phạm quy định về hình thức tổ chức khoá học;

c) Vi phạm quy định về chế độ thông báo, báo cáo liên quan đến khoá học.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định về nội dung, chương trình và thời gian học;

b) Vi phạm quy định về việc sử dụng tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng;

c) Vi phạm quy định về lưu giữ hồ sơ liên quan đến khoá học.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định về điều kiện được tổ chức khoá học;

b) Vi phạm quy định về tiêu chuẩn học viên;

c) Vi phạm quy định về thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập;

d) Vi phạm quy định về quyền và trách nhiệm của cơ sở đào tạo;

đ) Vi phạm quy định về in, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng.

Điều 17. Hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán dẫn đến trốn, lậu thuế

1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định từ Điều 6 đến Điều 16 của Nghị định này, ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính về kế toán như quy định tại các Điều từ 6 đến 16 nói trên nếu hành vi vi phạm dẫn đến trốn, lậu thuế thì còn bị xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

2. Khi xét thấy hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán dẫn đến trốn, lậu thuế thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan thuế cùng cấp để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, sau khi đã xử phạt vi phạm hành chính về kế toán.

Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Mục 1

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN

Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán:

a) Kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

b) Gian lận, sửa chữa, tẩy xoá trong hồ sơ đề nghị để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

c) Xác nhận các tài liệu không trung thực, không chính xác, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tịch thu toàn bộ hồ sơ đề nghị kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, sửa chữa, tẩy xoá;

c) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp;

d) Không chấp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày các hành vi vi phạm bị phát hiện.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung tài liệu trong hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật;

b) Buộc dừng ngay việc kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Không công nhận kết quả các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không nộp trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho cơ quan có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Không làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều chỉnh theo quy định;

c) Làm mất, làm hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

b) Cho thuê, cho mượn, cầm cố Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Buộc chấm dứt việc cho thuê, cho mượn, cầm cố Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Buộc dừng ngay việc kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

đ) Không công nhận kết quả các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về thời hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán vẫn tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc dừng ngay việc kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc làm thủ tục để được cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 2

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG

CỦA DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN, CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP

KIỂM TOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đăng ký kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không duy trì vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định;

b) Không duy trì tỷ lệ vốn góp của kiểm toán viên hành nghề theo quy định;

c) Cho tổ chức góp vốn quá tỷ lệ theo quy định;

d) Không đảm bảo các điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc dừng ngay việc kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 khoản 2 và khoản 3 Điều này;

c) Không được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn năm năm kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung đủ vốn điều lệ, vốn được cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc bổ sung đủ vốn góp của kiểm toán viên hành nghề đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về tỷ lệ vốn góp của tổ chức;

d) Buộc làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 22. Hành vi vi phạm quy định về đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán vẫn tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi đã bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán vẫn tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập trong khi doanh nghiệp kiểm toán đã bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

b) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dừng ngay việc kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Mục 3

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ

KIỂM TOÁN VIÊN, CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KIỂM TOÁN VIÊN

Điều 23. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi và thi kiểm toán viên

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên;

b) Giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên;

c) Xác nhận không trung thực các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên;

b) Thi hộ người khác trong kỳ thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xác nhận không trung thực về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các tài liệu, bằng cấp, chứng chỉ giả mạo, khai man trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên đã được cấp đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa chứng chỉ kiểm toán viên.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức thực hiện hành vi đi thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc tại đơn vị mình để thực hiện hoạt động kế toán, kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện hành vi cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện hoạt động kế toán, kiểm toán.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc tại đơn vị mình để thực hiện hoạt động kế toán, kiểm toán.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tài liệu bị giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này và không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm và thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên đối với cá nhân thực hiện hai lần hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Cấm tham gia hoạt động kiểm toán kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với cá nhân thực hiện ba lần hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với tổ chức thực hiện hai lần hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;

đ) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với tổ chức thực hiện ba lần hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị, tổ chức thực hiện các hành vi vi phạm sau:

a) Báo cáo không đúng thời hạn theo quy định kết quả tổ chức các lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên;

b) Không theo dõi, điểm danh đối với kiểm toán viên tham gia học cập nhật;

c) Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học việc trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;

d) Không cấp giấy chứng nhận cho kiểm toán viên tham gia cập nhật kiến thức.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị, tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng ký với Bộ Tài chính;

b) Bố trí giảng viên giảng dạy lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đáp ứng điều kiện theo quy định;

c) Không báo cáo kết quả tổ chức các lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên theo quy định;

d) Báo cáo không đúng số lượng kiểm toán viên tham gia học cập nhật;

đ) Báo cáo không đúng số giờ cập nhật của kiểm toán viên;

e) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức kiểm toán viên theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị, tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;

b) Cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức kiểm toán viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện việc báo cáo đầy đủ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc phải cấp giấy chứng nhận cho kiểm toán viên tham gia cập nhật kiến thức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Mục 4

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN

VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN

Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi:

a) Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian thực tế làm kiểm toán, số giờ cập nhật kiến thức hoặc các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

b) Giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

c) Xác nhận không trung thực các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xác nhận không trung thực các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tài liệu gian lận, giả mạo trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp và không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với cá nhân thực hiện một lần hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi:

a) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

b) Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc vô hiệu theo quy định.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức thực hiện hành vi thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề không làm việc tại đơn vị mình để thực hiện hoạt động kế toán, kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị, tổ chức thực hiện hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc vô hiệu của kiểm toán viên hành nghề theo quy định.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi:

a) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề của mình để thực hiện hoạt động kế toán, kiểm toán;

b) Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động kế toán, kiểm toán.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị, tổ chức thực hiện hành vi:

a) Thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên không làm việc tại đơn vị mình để thực hiện hoạt động kế toán, kiểm toán;

b) Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện hoạt động kế toán, kiểm toán.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa quy định tại khoản 1 Điều này và không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt;

b) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một lần hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này và không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt;

c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và cấm tham gia hoạt động kiểm toán đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hai lần hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

d) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với đơn vị, tổ chức thực hiện hai lần hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;

đ) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với đơn vị, tổ chức thực hiện ba lần hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

7. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Mục 5

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN

Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về hành nghề kiểm toán đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán thực hiện hành vi:

a) Mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;

b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;

c) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;

d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;

đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

e) Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;

g) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác;

h) Can thiệp vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán;

h) Thực hiện việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán thực hiện hành vi:

a) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;

b) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;

b) Làm việc cho hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;

c) Góp vốn vào hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên;

d) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Không được tham gia nhóm kiểm toán trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với các thành viên tham gia cuộc kiểm toán không phải là kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không được tham gia nhóm kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với các thành viên tham gia cuộc kiểm toán không phải là kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với kiểm toán viên thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với kiểm toán viên thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

đ) Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

e) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một lần hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

g) Cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hai lần hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Buộc hoàn chỉnh lại hồ sơ kiểm toán khi thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Không công nhận kết quả kiểm toán khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 3 Điều này;

d) Buộc bồi thường toàn bộ thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.

Điều 29. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng cụm từ "kiểm toán" trong tên gọi

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ "kiểm toán" trong tên gọi.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thay đổi tên của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp trong đó không còn cụm từ "kiểm toán" trong tên gọi.

Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp

1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức kiểm toán thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.

Điều 31. Hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Chấp nhận thực hiện kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm toán;

b) Chấp nhận thực hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với quy định của pháp luật;

c) Chấp nhận thực hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Điều 32. Hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán

1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không ký kết hợp đồng kiểm toán theo quy định với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán hoặc ký kết hợp đồng kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.

Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về bảo mật

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

b) Không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

  3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập trong thời gian 12 tháng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian 12 tháng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy dịnh tại khoản 2 Điều này;

c) Đình chỉ đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian 12 tháng đối với kiểm toán viên thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính.

Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về quy trình kiểm toán

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán không đúng với quy trình kiểm toán đã xây dựng;

b) Không có chương trình cập nhật đối với quy trình kiểm toán đã xây dựng.

2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề, thành viên khác tham gia cuộc kiểm toán thực hiện kiểm toán không đúng với quy trình kiểm toán mà tổ chức kiểm toán  đã xây dựng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không xây dựng quy trình kiểm toán.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về quy trình kiểm toán.

Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;

b) Ký báo cáo kiểm toán quá ba năm liên tục cho đơn vị được kiểm toán;

c) Ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán;

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán có chữ ký của cá nhân không phải là kiểm toán viên hành nghề.

4. Hành vi vi phạm về ký báo cáo kiểm toán đối với tổ chức kiểm toán:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức lập Báo cáo kiểm toán không theo đúng quy định của chuẩn mực kiểm toán, không có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Kiểm toán độc lập.

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán có báo cáo kiểm toán ký trước ngày ký báo cáo tài chính.

c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán lập báo cáo kiểm toán không có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên hành nghề theo quy định;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán lập báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến ngoại trừ những nội dung không được ngoại trừ theo quy định của Bộ Tài chính;

e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với đơn vị được kiểm toán;

f) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho đơn vị được kiểm toán.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Không được đăng ký dự thi kiểm toán viên trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện dự thi kiểm toán viên hoặc kể từ ngày có quyết định xử phạt tuỳ thuộc thời điểm nào đến sau đối với cá nhân khác ngoài kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với kiểm toán viên thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này;

c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

6. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Không công nhận kết quả kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán được ký bởi cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 36. Hành vi vi phạm quy định của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;

b) Vi phạm quy định về bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề; c) Vi phạm quy định về không tuân thủ quy trình xây dựng, ban hành và công bố Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam; d) Vi phạm các  nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập khác.            2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán vi phạm quy định về hợp tác quốc tế. 3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán vi phạm một trong các hành vi sau đây: a) Vi phạm quy định trong quá trình tham gia kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán; b) Vi phạm quy định về tham gia tổ chức thi kiểm toán viên; c) Lợi dụng danh nghĩa của tổ chức nghề nghiệp kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Mục 6

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍNH ĐỘC LẬP

Điều 37. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tính độc lập của thành viên tham gia cuộc kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thành viên khác tham gia cuộc kiểm toán ngoài kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, h khoản 1 Điều 13 Luật kiểm toán độc lập.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với kiểm toán viên khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, h khoản 1 Điều 13 Luật kiểm toán độc lập.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, h khoản 1 Điều 13 Luật kiểm toán độc lập.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính;

b) Buộc dừng ngay hành vi vi phạm;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Điều 38. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tính độc lập của tổ chức kiểm toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại điểm a, b  khoản 1 Điều 13 Luật Kiểm toán độc lập.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại điểm c, d, g, h, i khoản 1 Điều 13 Luật Kiểm toán độc lập.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này khi có tái phạm. Trong thời hạn bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán tổ chức kiểm toán không được tiến hành hoạt động kiểm toán độc lập và các hoạt động có liên quan.

d) Không chấp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày thu hồi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

đ) Không chấp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày thu hồi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm về tính độc lập của tổ chức kiểm toán;

b) Buộc dừng ngay hành vi vi phạm;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Mục 7

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN

Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán thông đồng để cho kiểm toán viên hành nghề kiểm toán ký báo cáo kiểm toán cho đơn vị mình quá 3 năm liên tục.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán nếu thuê tổ chức kiểm toán trong các trường hợp tổ chức kiểm toán không được thực hiện kiểm toán theo quy định pháp luật.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán nếu thuê tổ chức kiểm toán không đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật;

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên quan.

5. Đối với các hành vi vi phạm quy định về thủ tục đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của đơn vị được kiểm toán được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Không công nhận kết quả kiểm toán đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và  khoản 3 Điều này.

7. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thuê tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định để kiểm toán và kiểm toán lại đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính  không đầy đủ nội dung theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập;

b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán sau ngày ký báo cáo kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định.

Điều 41. Hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán

            1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán và các cá nhân có liên quan nếu từ chối hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc tổ chức kiểm toán có liên quan đến cuộc kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện điều chỉnh sai sót theo ý kiến của kiểm toán viên dẫn đến việc phải đưa ra ý kiến ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán;

b) Không giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân có liên quan thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và tổ chức kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;

b) Đe doạ, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;

c) Che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;

d) Cản trở công việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán;

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Không công nhận kết quả kiểm toán đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 42. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và báo cáo kiểm toán

   1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công khai báo cáo tài chính không có báo cáo kiểm toán đính kèm đối với các trường hợp pháp luật quy định phải kiểm toán bắt buộc;

   b) Công khai báo cáo kiểm toán sai sự thật, không đầy đủ nội dung và đúng thời hạn quy định;

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân có liên quan nếu không thông báo các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật không thực hiện kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Nộp bổ sung và công khai báo cáo kiểm toán đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Mục 8

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN

Điều 43. Hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ kiểm toán

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán, tổ chức kiểm toán không thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến từng cuộc kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán, tổ chức kiểm toán có hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết luận kiểm tra chất lượng kiểm toán của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán không lập hồ sơ kiểm toán đối với với cuộc kiểm toán..

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Kiểm tra lại việc lập hồ sơ kiểm toán vào năm tiếp theo năm kiểm tra chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian 12 tháng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu sau thời gian 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện tổ chức kiểm toán không khắc phục được hậu quả;

d) Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian 12 tháng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu sau thời gian 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán không khắc phục được hậu quả;

đ) Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian 12 tháng đối với tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán

  1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán không đầy đủ, an toàn, để hư hỏng, mất mát hồ sơ kiểm toán trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ;

b) Đưa hồ sơ kiểm toán vào lưu trữ chậm quá mười hai tháng kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;

c) Không thiết kế, thực hiện các chính sách và  thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán;

d) Không thực hiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử;

đ) Không thiết kế, thực hiện các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong thời gian tối thiểu 10 năm kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán;

e) Bị đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính.

Điều 45. Hành vi vi phạm quy định về tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Quyết định tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán không đúng thẩm quyền;

b) Tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán không thành lập Hội đồng tiêu huỷ, không thực hiện đúng phương pháp, thủ tục tiêu huỷ và không lập biên bản tiêu huỷ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện việc huỷ bỏ hồ sơ kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố ý làm hư hỏng hồ sơ kiểm toán.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ, khai thác, sử dụng và tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán điện tử

Các hành vi vi phạm và việc xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến việc bảo quản, lưu trữ, khai thác, sử dụng và tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 47. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ, tài liệu đối với các dịch vụ khác

Các hành vi vi phạm và việc xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc lập, bảo quản, lưu trữ và tiêu huỷ hồ sơ, tài liệu về các dịch vụ khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật Kiểm toán độc lập được thực hiện như theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hồ sơ kiểm toán quy định tại các Điều 43, 44, 45, 46 Nghị định này.

Mục 9

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG

Điều 48. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện dịch vụ kiểm toán hoặc soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn tổ chức kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi đã bị đình chỉ hoặc bị huỷ bỏ tư cách được chấp thuận.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi:

a) Chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính;

b) Bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ tư cách được chấp thuận.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo công tác soát xét cho đơn vị lợi ích công chúng khi:

a) Chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính;

b) Bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ tư cách được chấp thuận.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với tổ chức kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Không cho phép đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với tổ chức kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3 Điều này.

            Điều 49. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin báo cáo minh bạch

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tổ chức kiểm toán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử theo quy định;

b) Bản báo cáo minh bạch khi công bố không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật tổ chức kiểm toán hoặc người được uỷ quyền;

c) Thực hiện công bố thông tin trong báo cáo minh bạch quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thức năm tài chính.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không lập trang thông tin điện tử và không thực hiện công bố thông tin theo quy định trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử  theo quy định Điều 57 của Luật Kiểm toán độc lập;

b) Công bố sai lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ tư cách được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không cho phép đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với tổ chức kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 50. Xử phạt đối với hành vi vi phạm về hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện hành vi giả mạo, gian lận trong việc kê khai các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Không cho phép đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện đối với tổ chức kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 51. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định liên quan đến trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ;

b) Xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng không phù hợp, không hiệu quả;

c) Không tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 52. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tính độc lập

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán quá 5 năm tài chính;

b) Kiểm toán viên hành nghề giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng dưới mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện báo cáo tài chính cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 5 năm tài chính.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng chấp thuận kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính quá 5 năm tài chính.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Không cho phép 12 tháng việc làm hồ sơ đăng ký chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng đối với tổ chức kiểm toán vi phạm lần 2 tại khoản 2 Điều này.

b) Đình chỉ tư cách được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng đối với tổ chức kiểm toán vi phạm lần 2 tại khoản 2 Điều này.

c) Đình chỉ việc hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên tham gia hoạt động kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán hoặc công tác soát xét đơn vị có lợi ích công chúng vi phạm lần 2  tại điểm b khoản 1 Điều này.

Mục 10

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP,

SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN QUA BIÊN GIỚI

Điều 53. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính Việt Nam để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

b) Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới khi không duy trì đủ một trong các điều kiện theo quy định;

c) Giải mạo, tẩy xoá, sửa chữa  hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

b) Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này không được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian 5 năm kể từ thời điểm phát hiện vi phạm.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung tài liệu trong hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 54. Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức về sử dụng dịch vụ kiểm toán qua biên giới

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật về ngoại hối của Việt Nam.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện việc thanh toán bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật về ngoại hối của Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

b) Liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

c) Liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ qua biên giới khi không bảo đảm đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định;

d) Không giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

đ) Hợp đồng kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và của đơn vị được kiểm toán;

e) Không lập Hợp đồng liên danh về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định;

g) Hợp đồng liên danh không phân định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

h) Không cử kiểm toán viên hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của mỗi bên theo quy định;

i) Báo cáo kiểm toán không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và các kiểm toán viên hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của từng doanh nghiệp trong hợp đồng đồng kiểm toán;

k) Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán không lập đồng thời bằng cả hai ngôn ngữ Tiếng Việt và Tiếng Anh.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài bị đình chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam từ 1 đến 2 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

b) Không công nhận kết quả kiểm toán đối với thực hiện hành vi vi phạm đối với vi phạm tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc phải giao kết hợp đồng kiểm toán có đầy đủ các yếu tố theo quy định theo quy định đối với vi phạm tại điểm d, điểm e, điểm l khoản 1 Điều này;

d) Buộc phải lập hợp đồng liên danh theo quy định đối với vi phạm tại điểm g, điểm h, điểm l khoản 1 Điều này;

đ) Buộc phải lập lại Báo cáo kiểm toán theo quy định đối với vi phạm quy định tại điểm k khoản 1 Điều này.

Điều 56. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề theo quy định hoặc nộp không đúng thời hạn;

b) Không thực hiện nghĩa vụ khác của doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập của Việt Nam;

c) Báo cáo không kịp thời, báo cáo không đầy đủ theo mẫu quy định tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm, các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập của Việt Nam;

b) Không tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

c) Không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam;

d) Không cử người có trách nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam liên quan đến hợp đồng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, báo cáo kiểm toán và các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài bị đình chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam từ một đến ba năm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải nộp báo cáo tài chính theo quy định đối với vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc phải cử người có trách nhiệm theo quy định đối với vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 57. Hành vi vi phạm quy định về liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không kịp thời cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu;

c) Không giải trình hoặc giải trình không đầy đủ, không kịp thời với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài;

d) Không thực hiện báo cáo tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định;

đ) Không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với các hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam bị đình chỉ việc liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam từ 1 đến 3 năm.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải khôi phục và lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc phải thực hiện báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, e khoản 1 Điều này.

Mục 11

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO VÀ BÁO CÁO

Điều 58. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của tổ chức kiểm toán

1. Cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán không thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ Tài chính về việc thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày so với quy định khi có thay đổi về:

a) Danh sách kiểm toán viên hành nghề;

b) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

d) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

đ) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

e) Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về:

a) Danh sách kiểm toán viên hành nghề;

b) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

d) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

đ) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

e) Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán thực hiện thông báo chậm trên 15 ngày so với quy định khi:

a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật kiểm toán độc lập và các Điều 5, 6, 7, 8 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

b) Có thay đổi về Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;

c) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi:

a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật kiểm toán độc lập và Điều 5, 6, 7, 8 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

b) Có thay đổi về Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;

c) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ra quyết định đình chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành nghĩa vụ báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này.

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kiểm toán viên hành nghề

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định cho Bộ Tài chính.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:

a) Không còn làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;

c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc vô hiệu;

d) Tham gia làm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài tổ chức kiểm toán.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với kiểm toán viên hành nghề vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này;

a) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xử phạt đối với kiểm toán viên hành nghề vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Mục 12

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN

Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác;

b) Không xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;

c) Không tổ chức thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác;

d) Không thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;

đ) Không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán;

e) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không trung thực cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán;

g) Không giải trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức  có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán có từ 1 đến 2 hồ sơ kiểm toán không đạt yêu cầu theo đánh giá của cơ quan thực hiện kiểm soát chất lượng hoặc cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán có từ 3 hồ sơ kiểm toán trở lên không đạt yêu cầu theo đánh giá của cơ quan thực hiện kiểm soát chất lượng hoặc cơ quan có thẩm quyền.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán và việc hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán trong thời gian 12 tháng nếu vi phạm lần đầu đối với vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này;

b) Đình chỉ việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán và việc hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán trong thời gian 24 tháng nếu vi phạm lần đầu đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với tổ chức, cá nhân vi phạm lần thứ hai trở đi đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3  Điều này hoặc sau thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán mươi hai tháng nhưng không khắc phục được vi phạm.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng các quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương IV

THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Điều 61. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

1. Cán bộ, công chức thực hiện công vụ.

2. Cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán.

Điều 62. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập của Thanh tra tài chính

1. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức cao nhất quy định tại Nghị định này;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này.

2. Thanh tra viên thanh tra Bộ Tài chính có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 500.000 đồng đối với cá nhân vi phạm hành chính, 1.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính.

Điều 63. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền mức cao nhất quy định tại Nghị định này;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm hành chính, 50.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt trong lĩnh vực kế toán:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm hành chính, 10.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này.

4. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình ban hành.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 64. Tổ chức thực hiện

Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thi hành Nghị định này.

Điều 65. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Phụ lục kèm theo Thông tư

Ngày nhập

08/03/2013

Đã xem

2098 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị quyết

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com