Dự thảo Thông tư Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
Ngày đăng: 08:36 30-10-2012 | 1398 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
-------------------------------
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/ 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, như sau:
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện (sau đây gọi chung là phí sử dụng đường bộ) quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ.
Điều 2. Đối tượng chịu phí
1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: xe ô tô, máy kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo (sau đây gọi chung là ô tô) và xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (sau đây gọi chung là mô tô) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ.
2. Trường hợp xe ô tô bị huỷ hoại do tai nạn; bị tịch thu; bị tạm giữ, bị tai nạn không sử dụng từ 30 ngày trở lên thì không phải nộp phí tương ứng với khoảng thời gian không sử dụng. Trường hợp phương tiện đó đã được nộp phí thì người nộp phí được trả lại phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau nếu có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 3. Các trường hợp miễn phí
Miễn phí sử dụng đường bộ đối với những trường hợp sau đây:
a) Xe cứu thương.
b) Xe cứu hoả.
c) Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ.
Điều 4. Người nộp phí
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ xe) quy định tại Điều 2 Thông tư này là người nộp phí sử dụng đường bộ.
Điều 5. Điều ước quốc tế
Trường hợp Hiệp định vận tải đường bộ được ký giữa Việt Nam và nước có xe ô tô tạm nhập lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam có quy định khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng theo quy định của Hiệp định đã ký kết.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Mức thu phí
Mức thu phí sử dụng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Phương thức thu, nộp phí
1. Đối với xe ô tô
1.1. Kỳ tính phí và thời điểm khai, nộp phí
a) Đối với xe ô tô dân sự trong nước
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm (12 tháng) và theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Đến kỳ đăng kiểm, chủ xe mang xe đến đăng kiểm, nộp phí, lệ phí đăng kiểm (nếu có) và nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm. Cơ quan đăng kiểm dán Tem đăng kiểm tương ứng với chu kỳ đăng kiểm và Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống (chu kỳ 1, 3, 6 và 12 tháng): Chủ xe thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được dán Tem đăng kiểm và Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian chu kỳ đăng kiểm (1, 3, 6 và 12 tháng). Tem nộp phí dán cùng Tem đăng kiểm.
Ví dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 6 tháng (từ ngày 15/01/2013 đến ngày 15/7/2013). Ngày 15/01/2013, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí, lệ phí đăng kiểm (nếu có) và nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm. Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe; thu phí, lệ phí đăng kiểm (nếu có); thu phí sử dụng đường bộ; và cấp Tem đăng kiểm và Tem nộp phí sử dụng đường bộ 6 tháng.
a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18, 24 và 30 tháng): Chủ xe phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng).
- Trường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem đăng kiểm và Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian đăng kiểm.
- Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem đăng kiểm theo chu kỳ đăng kiểm tương ứng (18, 24 và 30 tháng) và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng, Tem nộp phí dán cùng Tem đăng kiểm. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ xe phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí và được dán Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc còn lại của chu kỳ đăng kiểm).
Ví dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 15/01/2013 đến ngày 15/7/2015). Ngày 15/01/2013, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).
Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp tem đăng kiểm và Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.
Trường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Cơ quan đăng kiểm cấp Tem đăng kiểm theo chu kỳ đăng kiểm 30 tháng và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Hết 12 tháng, ngày 15/01/2014, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc có thể nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tường ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 15/01/2015, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 6 tháng còn lại (từ 15/01/2015 đến 15/7/2015) và được cấp Tem nộp phí 6 tháng. Ngày 15/7/2015, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.
a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến đăng kiểm sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm quy định, cơ quan đăng kiểm kiểm tra xe cấp tem đăng kiểm cho chu kỳ tiếp theo nhưng số tiền phí sử dụng đường bộ tính từ thời gian hết chu kỳ đăng kiểm trước.
Ví dụ 3, xe của ông C có chu kỳ đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 01/3/2013 đến 01/9/2013. Ngày 01/3/2013, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng (180.000 đồng x 6 tháng = 1.080.000 đồng). Vì lý do nào đó, ngày 20/8/2013, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).
Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 6 tháng tiếp theo tính từ ngày 20/8/2013 đến ngày 20/2/2014. Do ông C đã nộp phí tính đến ngày 01/9/2013 nên Cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/9/2013 đến ngày 20/02/2014 (5 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 5 tháng x 180.000 đồng/tháng + (20/30 ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.020.000 đồng.
Vẫn các giả định như trường hợp nêu trên nhưng đến ngày 15/9/2013, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).
Cơ quan đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 15/9/2013 đến 15/3/2014. Do ông C mới nộp phí đến ngày 01/9/2013 nên Cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng tính từ ngày 01/9/2013 đến ngày 15/3/2014 (6 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 6 tháng x 180.000 đồng/tháng + (15/30ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.170.000 đồng.
a.4) Đối với xe đăng kiểm trước ngày 01/01/2013 (ngày hiệu lực của Thông tư) thì:
- Trường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát sinh trong thời gian từ ngày 01/01/2013 đến 31/3/2013 thì chủ xe phải đến đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến kỳ đăng kiểm tiếp theo.
- Trường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát sinh sau ngày 31/3/2013 thì chậm nhất đến ngày 31/3/2013, chủ xe phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến kỳ đăng kiểm tiếp theo hoặc nộp phí năm 2013.
Ví dụ 4: Ông D có xe đăng kiểm ngày 01/02/2012, chu kỳ đăng kiểm là 12 tháng thì đến ngày 01/02/2013, ông D đến đăng kiểm xe nộp phí đối với thời gian từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/02/2014 (13 tháng).
Ví dụ 5: Ông M có xe đăng kiểm ngày 01/9/2012 chu kỳ đăng kiểm là 30 tháng, chậm nhất đến ngày 31/3/2013, ông M phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí. Ông M có thể lựa chọn nộp phí 12 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến 01/01/2014) hoặc nộp phí cho còn lại của chu kỳ đăng kiểm (27 tháng). Trường hợp ông M nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01/01/2014 ông M phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tiếp theo.
b) Đối với xe ô tô nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam
Kỳ tính phí là khoảng thời gian được phép lưu hành tại Việt Nam. Thời điểm nộp phí là khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam.
Ví dụ 4: Ông E là chủ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ được nhập cảnh vào Việt Nam kể từ ngày 10/7 đến hết ngày 19/7/2013. Khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh, phải nộp phí sử dụng đường bộ như sau: 10/30 ngày x 180.000 đồng/30 ngày = 60.000 đồng.
c) Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, an ninh: Phí nộp theo năm và mức thu theo quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2. Kê khai và nộp phí
- Đối với xe ô tô dân sự: người nộp phí thực hiện nộp phí cho cơ quan cơ quan đăng kiểm.
- Đối với xe ô tô nước ngoài tạm nhập lưu hành tại Việt Nam: Người nộp phí phải kê khai theo mẫu 01/TKNP ban hành kèm theo Thông tư này và nộp phí cho Sở Giao thông vận tải, theo từng lần phát sinh.
- Đối với ô tô của lực lượng công an, quốc phòng: Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm kê khai số ô tô hiện có thuộc đối tượng chịu phí gửi Bộ Giao thông vận tải (Quỹ bảo trì đường bộ trung ương); trước ngày 31/01 hàng năm phải kê khai biến động tăng, giảm số lượng xe chịu phí của năm trước gửi Quỹ bảo trì đường bộ trung ương. Trên cơ sở số lượng xe chịu phí do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cung cấp, Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương có trách nhiệm tổ chức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô quốc phòng, công an và nộp về tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương.
1.3. Chứng từ thu phí
- Cơ quan thu phí phải lập và cấp Biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định. Việc in, phát hành và sử dụng các loại Biên lai thu phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an, khi thu phí cơ quan thu phí cấp Biên lai thu phí và Vé “phí đường bộ toàn quốc”.
Vé áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an có tiêu đề “phí đường bộ toàn quốc”. Xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an có vé “phí đường bộ toàn quốc” có nghĩa là đã nộp phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện có giá trị theo mệnh giá ban hành kèm theo Thông tư này và đối với tất cả các trạm thu phí trong toàn quốc (không phân biệt trạm thu phí theo hình thức BOT và hình thức đầu tư khác)
Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm: Cơ quan phát hành (Văn phòng Quỹ), loại phương tiện sử dụng gồm 2 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự (không ghi chi tiết theo trọng tải và biển số cụ thể của từng phương tiện), năm sử dụng (không ghi mệnh giá). Kích cỡ vé có tổng chiều dài, nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng. Vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ).
Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm: Cơ quan phát hành (Quỹ bảo trì đường bộ trung ương), loại phương tiện sử dụng gồm 5 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này). Kích cỡ vé có chiều dài, nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen.
2. Đối với xe mô tô
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ xe) trên địa bàn.
- UBND xã chỉ đạo tổ dân phố (hoặc thôn) hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối đối với xe mô tô của chủ phương tiện trên địa bàn theo mẫu 01/TKNP ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thu phí.
- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai nộp phí, tổ dân phố (hoặc thôn) tiến hành kiểm tra kê khai và tiến hành thu phí. Trường hợp kê khai không đúng thì tổ dân phố (hoặc thôn) đề nghị chủ phương tiện kê khai lại.
Chủ phương thực hiện kê khai, nộp phí như sau:
+ Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 01/01/2013 thì tháng 01/2013 thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu phí 12 tháng.
+ Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2013 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:
Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải kê khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng ½ mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7
Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau (chậm nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.
- Khi thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định.
Lĩnh vực liên quan
Phiên bản 1
Dự thảo Thông tư Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
Ngày nhập
30/10/2012
Đã xem
1398 lượt xem
Góp ý của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang đối với DT TT Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
Ngày nhập
30/10/2012
Đã xem
1398 lượt xem
Góp ý của Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Tp.Đà Nẵng đối với DT TT Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
Ngày nhập
30/10/2012
Đã xem
1398 lượt xem
Góp ý của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận đối với DT TT Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
Ngày nhập
30/10/2012
Đã xem
1398 lượt xem
Thông tin tài liệu
Số lượng file 6
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.