Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Giá về thẩm định giá

Ngày đăng: 16:43 01-10-2012 | 2130 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết thi hành Luật Giá về thẩm định giá


CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh      

         Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Giá về thẩm định giá, bao gồm: tiêu chuẩn thẩm định giá, tiêu chuẩn và thẻ thẩm định viên về giá, nội dung và thẩm quyền quản lý nhà nước về thẩm định giá, tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá, giá dịch vụ thẩm định giá; trình tự, thủ tục cấp, thu hổi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; hình thức, phạm vi cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam; trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với thẩm định viên về giá; doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan nhà nước, cá nhân được giao nhiệm vụ thẩm định giá; cơ quan, tổ chức cử người và cá nhân được cử tham gia Hội đồng thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản, hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là tài sản) thẩm định giá và cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả thẩm định giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá do Nhà nước quản lý; cơ quan quản lý nhà nước về thẩm định giá.

Điều 3: Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá, doanh nghiệp định giá tư vấn (gọi chung là doanh nghiệp thẩm định giá) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định và đã được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Khách hàng thẩm định giá là tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện là khách hàng thẩm định giá hoặc là bên thứ ba có liên quan do khách hàng thẩm định giá xác định và được doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá thống nhất trong hợp đồng thẩm định giá.

4. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam

Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện các Tiêu chuẩn thẩm định giá để áp dụng trong hoạt động thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 5. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá

Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá quy định tại Điều 34 Luật Giá được hướng dẫn như sau :

1. Có năng lực hành vi dân sự.

2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.

3. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá, gồm: kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.

4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá do Hội Thẩm định giá Việt Nam, cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính.

Người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá thì không cần phải có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá;

 6.  Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.

Điều 6. Thẻ thẩm định viên về giá

1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá.

3.

Phương án 1:

Công chức đang làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và cấp tỉnh có đủ các tiêu chuẩn theo quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 5 Nghị định này và các điều kiện sau thì được Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá có thời hạn để thực hiện nhiệm vụ thẩm định giá của Nhà nước trong thời gian đang công tác:

a) Có thời gian trực tiếp làm nghiệp vụ chuyên môn về quản lý giá và thẩm định giá liên tục từ 05 năm trở lên và hiện đang thực hiện nhiệm vụ này;

b) Trong suốt thời gian công tác quy định tại điểm a khoản này không bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn về giá và thẩm định giá.

c) Đạt kết quả kỳ thi sát hạch do Bộ Tài chính tổ chức theo quy định.

Phương án 2:

Trường hợp thẩm định giá tài sản nhà nước, công chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và không cần phải có thẻ thẩm định viên về giá.

4.

Công chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và cấp tỉnh đã được cấp thẻ có thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này khi nghỉ hưu theo chế độ quy định nếu có nhu cầu thì được Bộ Tài chính xem xét chuyển đổi, cấp lại thẻ thẩm định viên về giá.

Trường hợp công chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và cấp tỉnh có thời gian trực tiếp làm nghiệp vụ chuyên môn về quản lý giá và thẩm định giá liên tục từ 05 năm trở lên liền trước khi đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ quy định của pháp luật, mà trong 05 năm đó không bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên liên quan đến lĩnh vực đạo đức nghề nghiệp hoặc nghiệp vụ chuyên môn về giá và thẩm định giá, có đủ các tiêu chuẩn quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 5 Nghị định này mà chưa được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại khoản 3 Điều này thì phải tham gia thi và đạt kết quả kỳ thi sát hạch do Bộ Tài chính tổ chức thì được  cấp thẻ Thẩm định viên về giá.

5. Bộ Tài chính ban hành quy định quản lý thi, cấp, thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Góp ý của Maritime Bank đối với Dự thảo Nghị định quy định chi tiết về thẩm định giá

Ngày nhập

01/10/2012

Đã xem

2130 lượt xem

Góp ý của BIDV đối với Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết về thẩm định giá

Ngày nhập

01/10/2012

Đã xem

2130 lượt xem

Góp ý của Vietcombank đối với Dự thảo Nghị định quy định chi tiết về thẩm định giá

Ngày nhập

01/10/2012

Đã xem

2130 lượt xem

Góp ý của Vietin Bank đối với Dự thảo Nghị định quy định chi tiết về thẩm định giá

Ngày nhập

01/10/2012

Đã xem

2130 lượt xem

Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Giá về thẩm định giá

Ngày nhập

01/10/2012

Đã xem

2130 lượt xem

Dự thảo Tờ trình Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Giá về thẩm định giá

Ngày nhập

01/10/2012

Đã xem

2130 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 6

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com