Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định về thương mại điện tử

Ngày đăng: 10:27 11-07-2012 | 3088 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

DỰ THẢO 3                                             

NGHỊ ĐỊNH

Về thương mại điện tử

CHÍNH PHỦ

          Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

          Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

          Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

          Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

          Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 3 tháng 12 năm 2004;

          Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;

          Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

a) Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam.

b) Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

c)Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền của Việt Nam.

2. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử ngoài lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Thương mại điện tử là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác.

2. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

4. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, tuyên bố, chứng từ, hóa đơn hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu, do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.

5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận hoặc được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.

6. Người khởi tạo là bên, hoặc người đại diện của bên đó, đã tạo ra hoặc gửi đi chứng từ điện tử trước khi lưu trữ nó. Người khởi tạo không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.  

          7. Người nhận là bên nhận được chứng từ điện tử theo chủ ý của người khởi tạo. Người nhận không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.    

          8. Hệ thống thông tin là hệ thống được tạo lập để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với thông điệp dữ liệu.

          9. Hệ thống thông tin tự động là hệ thống thông tin được sử dụng để khởi đầu một hành động hay phản hồi các thông điệp dữ liệu nhưng không có sự can thiệp hoặc kiểm tra của con người mỗi lần một hành động được khởi đầu hoặc một phản hồi được tạo ra bởi hệ thống.  

          10. Địa điểm kinh doanh là cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh, không bao gồm cơ sở cung cấp tạm thời hàng hóa hay dịch vụ.

11. Website thương mại điện tửlà trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ khâu trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ hậu mãi.

          12. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.

          13. Chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website thương mại điện tử cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng với thương nhân theo những điều khoản được công bố trên website đó, bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động của thương nhân.

          14. Thu thập thông tin cá nhân là hoạt động thu thập để đưa vào một cơ sở dữ liệu bao gồm thông tin cá nhân của nhiều người tiêu dùng là khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng của thương nhân, tổ chức hoạt động thương mại điện tử.

16. Chứng thực hợp đồng điện tử là dịch vụ của bên thứ ba về lưu trữ và chứng thực tính toàn vẹncủa chứng từ điện tử do các bên giao kết hợp đồng khởi tạo trong quá trình giao dịch thương mại điện tử.

          Điều 4.Các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử

1. Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:

a) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thông qua một mạng lưới kinh doanh, tiếp thị, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới;

b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;

c) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử mà chưa đăng ký theo các quy định của Nghị định này;

d) Cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, dịch vụ đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử, dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử, mà chưa được cấp phép theo các quy định của Nghị định này;

e) Cung cấp thông tin sai lệch hoặc giả mạo khi tiến hành đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;

g) Giả mạo thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử.

2. Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử:

a) Không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách gắn nhãn đăng ký trên website thương mại điện tử;

b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá, xếp hạng website thương mại điện tử uy tín khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận;

c) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc những công nghệ trực tuyến khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ giữa thương nhân với các các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;

d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này.

3. Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử:

a) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các máy tính truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình;

b) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử;

c) Lấy cắp hoặc sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các thương nhân, tổ chức, cá nhân giao dịch trên website thương mại điện tử.

4. Các vi phạm khác:

a) Vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử.

b) Vi phạm về cạnh tranhtrong hoạt động thương mại điện tử.

c) Vi phạm về sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử

1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử, bao gồm:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược,quy hoạch, chương trình phát triển thương mại điện tử;

b) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thương mại điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn ứng dụng thương mại điện tử và các quy định về quản lý dịch vụ thương mại điện tử đặc thù;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý và thực thi pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, bao gồm cấp phép, đăng ký, báo cáo, thống kê, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;

d) Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai, ứng dụng thương mại điện tử;

đ) Tổ chức thống kê về thương mại điện tử;

e) Chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về thương mại điện tử;

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:

a) Quản lý an ninh thông tin mạng, hướng dẫn việc xây dựng các hệ thống quản lý kỹ thuật bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong thương mại điện tử;

b) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Bộ Công an chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về xử lý hình sự đối với những hành vi lợi dụng thương mại điện tử để xâm phạm an ninh, trật tự an toàn xã hội và lợi ích người tiêu dùng;

b) Chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống tội phạm, tổ chức điều tra, truy tố tội phạm trong hoạt động thương mại điện tử;

c) Chỉ đạo công an các địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Công Thương tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với thương nhân, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định về trật tự an toàn xã hội trong thương mại điện tử.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:

a) Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng cơ chế, chính sách để thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước;

b) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành mã ngành nghề đăng ký riêng cho dịch vụ thương mại điện tử.

5. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm:

a) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về phí, lệ phí liên quan dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) …

  6. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:

          a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề án mở ngành học về lĩnh vực thương mại điện tử trình độ cao đẳng và đại học;

          b) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo xây dựng, phát triển các môn học, chuyên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử;

          c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức việc đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề về thương mại điện tử;

          b) Chủ trì nghiên cứu và ứng dụng đào tạo trực tuyến phục vụ việc tuyên truyền phổ biến về thương mại điện tử.

7. Ngân hàng nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động của các hệ thống thanh toán, đảm bảo các hệ thống thanh toán hoạt động an toàn và hiệu quả, tăng cường các tiện ích thanh toán điện tử phục vụ cho các hoạt động thương mại điện tử. Triển khai đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam.

8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử tại địa phương phù hợp với các quy định tại Nghị định này.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Nghị định về thương mại điện tử

Ngày nhập

11/07/2012

Đã xem

3088 lượt xem

Tờ trình Chính phủ Dự thảo Nghị định về thương mại điện tử

Ngày nhập

11/07/2012

Đã xem

3088 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com