Dự thảo Thông tư Quy định giá cước sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất và giá hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động mặt đất
Ngày đăng: 15:08 24-07-2012 | 2272 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Thông tin và Truyền thông
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Quy địnhgiá cước sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất và giá hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động mặt đấtCăn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 06 năm 2011; Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 04 năm 2002; Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Viễn thông; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông; Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định giá cước sử dụng dịch vụthông tin di động mặt đất và giá hàng hóa viễn thông chuyên dung thông tin di động mặt đất như sau:
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định giá cước sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất (sau đây gọi tắt là dịch vụ thông tin di động) và hàng hóa viễn thông chuyên dùng trong thông tin di động mặt đất (sau đây gọi tắt là hàng hoá viễn thông chuyên dùng thông tin di động). Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan hành chính nhà nước các cấp có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý giá cước dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng. 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp thông tin di động). 3. Đại lý phân phối SIM thuê bao là thương nhân có giao kết hợp đồng với doanh nghiệp thông tin di động hoặc với tổ chức cá nhân có giao kết hợp đồng với doanh nghiệp thông tin di động để kinh doanh hàng hoá viễn thông chuyên dùng thông tin di động. 4. Người sử dụng dịch vụ thông tin di động, sử dụng hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động.
Chương 2 GIÁ CƯỚC SỬ DỤNG DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG
Điều 3. Cước dịch vụ thông tin di động bao gồm: 1. Cước hòa mạng. 2. Cước thuê bao (nếu có). 3. Cước thông tin. Điều 4. Cước hòa mạng 1. Cước hòa mạng là số tiền người sử dụng dịch vụ (chủ thuê bao) phải trả khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp thông tin di động để được quyền kết nối một (01) số điện thoại di động vào mạng thông tin di động. Đơn vị tính là: VND/lần hòa mạng. 2. Việc hòa mạng thuê bao di động chỉ được thực hiện tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ của doanh nghiệp viễn thông và các điểm đăng ký thông tin thuê bao được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động ký hợp đồng ủy quyền. 3. Cước hòa mạng được xác định trên cơ sở chi phí thực hiện hòa mạng (01) số điện thoại di động nhưng không thấp hơn 25. 000 VND/lần hòa mạng. a. Cước hòa mạng thu một lần, mức cước không phân biệt giữa hình thức trả trước, hình thức trả sau và cùng mức cước với các gói cước dịch vụ thông tin di động. b. Sau thời gian 3 tháng kể từ ngày người sử dụng dịch vụ thực hiện giao kết hợp đồng hòa mạng với doanh nghiệp di động, nếu số thuê bao đã được hòa mạng không có cước thuê bao và không phát sinh lưu lượng đi hoặc đến thì giao kết hợp đồng sẽ chấm dứt. Điều 5. Cước thuê bao (nếu có) 1. Cước thuê bao là số tiền người sử dụng dịch vụ (chủ thuê bao) phải trả cho doanh nghiệp thông tin di động để được quyền kết nối một (01) số điện thoại di động thuê bao vào mạng thông tin di động một đơn vị thời gian (ngày, tháng, năm). Đơn vị là VND/ngày hoặc VND/tháng hoặc VND/năm. 2. Cước thuê bao được xác định trên cơ sở giá thành dịch vụ và phân tách một cách hợp lý từng loại giá cước theo cơ cấu chi phí dịch vụ, các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ.Chênh lệch cước thuê bao giữa hình thức trả tiền trước và hình thức trả tiền sau trong dịch vụ thông tin di động được dựa trên cơ sở chênh lệch chi phí giữa các hình thức trả tiền. 3. Mức cước thuê bao tháng không thấp hơn 30.000 VND/tháng-thuê bao Điều 6. Cước thông tin 1. Cước thông tin là số tiền số tiền người sử dụng dịch vụ (chủ thuê bao) phải trả cho doanh nghiệp thông tin di động để được quyềngửi, nhận các loại thông tin sau: a. Thoại, dữ liệu, hình ảnh trong một đơn vị thời gian (giây hoặc phút) khi sử dụng dịch vụ thông tin di động. Đơn vị là VND/phút (giây). b. Số byte thông tin (dữ liệu, hình ảnh) qua mạng khi sử dụng dịch vụ thông tin di động. Đơn vị là VND/byte. 2. Giá cước gói thông tin là số tiền thuê bao phải trả để được quyền thực hiện qua mạng thông tin di động khi sử dụng dịch vụ thông tin di động: a. Số cuộc gọi (thoại). Đơn vị là VND/số cuộc gọi; b. Số bản tin nhắn (SMS, MMS). Đơn vị là VND/ số bản tin nhắn; c. Số file (dữ liệu, hình ảnh). Đơn vị là VND/ số file. 3. Cước thông tin được xác định trên cơ sở giá thành dịch vụ và phân tách một cách hợp lý từng loại giá cước theo cơ cấu chi phí dịch vụ, các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ. Chênh lệch cước thông tin giữa hình thức trả tiền trước và hình thức trả tiền sau trong dịch vụ thông tin di động được dựa trên cơ sở chênh lệch chi phí giữa các hình thức trả tiền. 4. Mức cước thông tin không thấp hơn 15% so với mức cước thông tin trung bình dịch vụ thông tin di động của thị trường Việt Nam do Cục Viễn thông thông báo theo từng thời kỳ. Điều 7. Hình thức quản lý giá cước dịch vụ thông tin di động 1. Các doanh nghiệp thông tin di động chiếm vị trí thống lĩnh đăng ký giá cước hòa mạng, cước thuê bao và cước thông tin với Cục Viễn thông theo quy định hiện hành. 2. Các Doanh nghiệp thông tin di động khác thông báo giá cước hòa mạng, cước thuê bao và cước thông tin với Cục Viễn thông theo quy định hiện hành. Chương 3 GIÁ HÀNG HÓA VIỄN THÔNG CHUYÊN DÙNG THÔNG TIN DI ĐỘNG Điều 8. Giá hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động bao gồm: 1. Giá bộ xác định thuê bao (SIM). 2. Giá thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông. 3. Giá máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao. Điều 9. Giá bộ xác định thuê bao (SIM) 1. Giá bộ xác định thuê bao (SIM) là số tiền người sử dụng phải trả để được quyền sử dụng một bộ xác định thuê bao (SIM) sử dụng cho thiết bị đầu cuối thuê bao di động chỉ có chứa một (01) số thuê bao di động (không có tiền trong tài khoản, không có thông tin chủ thuê bao). Đơn vị là VND/chiếc SIM. 2. Giá bộ xác định thuê bao (SIM) được xác định trên cơ sở giá thành toàn bộ của bộ xác định thuê bao, được thu một lần, không phân biệt giữa hình thức trả tiền trước và hình thức trả tiền sau trong dịch vụ thông tin di động . 3. Mức giá bộ xác định thuê bao (SIM) không thấp hơn 15.000VND/chiếc SIM. Điều 10. Thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông 1. Thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông thông tin di động là số tiền người sử dụng dịch vụ trả để có quyền sử dụng dịch vụ di động trong một khoảng thời gian nhất định với mức cước, gói cước dịch vụ được doanh nghiệp thông tin di động thông báo tại nơi giao dịch của doanh nghiệp và trên trang thông tin điện tử chính thức của doanh nghiệp. Thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông có thể bằng giấy, bằng phương tiện điện tử hoặc bằng các phương tiện khác dùng cho dịch vụ thông tin di động. Đơn vị là VND/chiếc thẻ. 2. Giá bán thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp thông tin di động quy định sau khi được chấp thuận đăng ký với Cục Viễn thông. Đại lý phân phối SIM phải bán đúng giá thẻ nạp tiền của doanh nghiệp di động. 3. Cách xác định giá thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông được căn cứ vào giá thành toàn bộ của thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông, thời gian sử dụng dịch vụ của từng loại thẻ và mức cước thuê bao tương ứng. 4. Thời hạn của thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông tối đa là một năm; thời hạn sử dụng của thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông phải được ghi cụ thể trên thẻ nạp tiền và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp. 5. Mệnh giá thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông không thấp hơn 5.000VND/chiếc thẻ. Điều 11. Giá máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao. 1. Giá máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao là số tiền người sử dụng dịch vụ trả để có quyền sử dụng một máy điện thoại di động có chứa một (01) số thuê bao di động và không có tiền trong tài khoản. Đơn vị là VNĐ/chiếc máy. 2. Giá máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao được xác định trên cơ sở giá thành toàn bộ để sản xuất hoặc giá thành nhập khẩu máy điện thoại có gắn sẵn số thuê bao điện thoại di động. 3. Mức giá máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao không được thấp hơn giá thành toàn bộ để sản xuất hoặc giá thành nhập khẩu máy. Điều 12. Hình thức quản lý giá đối với hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động 1. Doanh nghiệp thông tin di động đăng ký số lượng phát hành cho từng loại mệnh giá thẻ, mệnh giá thẻ, giá từng mệnh giá thẻ và thời hạn sử dụng thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông với Cục Viễn thông. Trước khi phát hành thẻ doanh nghiệp thông tin di động phải báo cáo Cục Viễn thông tình hình phân phối thẻ, số lượng hiện còn của từng loại thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông. 2. Doanh nghiệp thông tin di động thông báo giá bộ xác định thuê bao có gắn sẵn số thuê bao, giá máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao và thời hạn của số thuê bao gắn sẵn ở bộ xác định thuê bao hay máy điện thoại di động với Cục Viễn thông. Doanh nghiệp thông tin di động không được thực hiện bất cứ hình thức khuyến mại đối với bộ xác định thuê bao và máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao. Điều 13.Tổ chức thực hiện Tối đa sau 15 ngày Thông tư này ban hành, các doanh nghiệp phải tiến hành thông báo và đăng ký giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất và giá hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động mặt đất với Cục Viễn thông. Điều 14. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2012. 2. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - VP Chính phủ; - VP Trung ương Đảng; - VP Quốc hội; - VP Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh thành phố trực thuộc TW; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các Sở BCVT; - Các doanh nghiệp BCVT; - Công báo; - Website Chính phủ; - Bộ TTTT: BT, các TT, các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, KHTC. |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.