Dự thảo Nghị định về thương mại điện tử
Ngày đăng: 09:42 02-07-2012 | 2160 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Công Thương
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
DỰ THẢO 2
NGHỊ ĐỊNH
Vềhoạt động thương mại điện tử
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày
Căn cứ Luật Bảo vệ người tiêu dùng ngày
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc quản lý hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam.
Việc ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
3. Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền của Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Thương mại điện tử là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử.
2. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
3. Phương tiện điện tử là các phương tiện có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác.
4. Văn bản điện tử là hợp đồng, đề nghị, thông báo, tuyên bố, chứng từ, hóa đơn hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu, do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận hoặc được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
6. Người khởi tạo là bên, hoặc người đại diện của bên đó, đã tạo ra hoặc gửi đi chứng từ điện tử trước khi lưu trữ nó. Người khởi tạo không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.
7. Người nhận là bên nhận được chứng từ điện tử theo chủ ý của người khởi tạo. Người nhận không bao gồm bên họat động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.
8. Hệ thống thông tin là hệ thống được tạp lập để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với thông điệp dữ liệu.
9. Hệ thống thông tin tự động là chương trình máy tính, phương tiện điện tử hoặc tự động được sử dụng để khởi đầu một hành động hay phản hồi các thông điệp dữ liệu nhưng không có sự can thiệp hoặc kiểm tra của con người mỗi lần một hành động được khởi đầu hoặc một phản hồi được tạo ra bởi hệ thống.
10. Địa điểm kinh doanh là cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh, không bao gồm cơ sở cung cấp tạm thời hàng hóa hay dịch vụ.
11. Website thương mại điện tửlà trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ khâu trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ hậu mãi.
12. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
13. Chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website thương mại điện tử cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng với thương nhân theo những điều khoản được công bố trên website đó, bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động của thương nhân.
14. Thu thập thông tin cá nhân là hoạt động thu thập để đưa vào một cơ sở dữ liệu bao gồm thông tin cá nhân của nhiều người tiêu dùng là khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng của thương nhân, tổ chức hoạt động thương mại điện tử.
15. Gắn biểu tượng tín nhiệm cho website thương mại điện tử là ...
16. Chứng thực văn bản điện tửlà dịch vụ của bên thứ ba trong việc lưu trữ và chứng thực giá trị pháp lý của các văn bản điện tử khởi tạo trong quá trình giao dịch thương mại điện tử.
Điều 4. Chủ thể của hoạt động thương mại điện tử
Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm:
1. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng).
2. Các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho cá nhân, tổ chức, thương nhân khác tiến hành hoạt động thương mại (thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử).
3. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán).
4. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ người bán trên website thương mại điện tử (người mua).
5. Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng).
Điều 5. Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
1. Nguyên tắc áp dụng luật trong hoạt động thương mại điện tử:
a) Khi tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, các chủ thể phải tuân thủ mọi quy định pháp luật về kinh doanh, thương mại, cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng.
b) Về hình thức tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, các chủ thể phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
2. Nguyên tắc tự do và tự nguyện thỏa thuận trong giao dịch thương mại điện tử:
Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử có quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật để xác lập các quyền và nghĩa vụ của từng bên trong giao dịch. Thỏa thuận này là căn cứ để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình giao dịch.
3. Nguyên tắc áp dụng Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử.
a) Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người mua
b) Người bán trên website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là người sử dụng dịch vụ cho mục đích kinh doanh, không phải là người tiêu dùng.
c) Người mua trên website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là người tiêu dùng dịch vụ thương mại điện tử và là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ do người bán trên website cung cấp.
c) Trường hợp người bán trực tiếp đăng thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình trên website thương mại điện tử thì thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng không phải là bên thứ ba cung cấp thông tin theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Nguyên tắc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh trong thương mại điện tử
Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại trên website thương mại điện tử không nêu cụ thể giới hạn địa lý của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó được hiểu là tiến hành trên phạm vi cả nước.
Điều 6.Các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử
1. Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:
a) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thông qua một mạng lưới kinh doanh, tiếp thị, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc lôi kéo người khác tham gia mạng lưới;
b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm hoặc hạn chế kinh doanh;
c) Cung cấp thông tin sai lệch hoặc giả mạo khi tiến hành đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
d) Giả mạo thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử.
2. Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử:
a) Không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách gắn nhãn đăng ký trên website thương mại điện tử;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá, xếp hạng website thương mại điện tử uy tín khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận;
c) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc những công nghệ trực tuyến khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ giữa thương nhân với các các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này.
3. Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử:
a) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các máy tính truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình;
b) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử;
c) Lấy cắp hoặc sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các thương nhân, tổ chức, cá nhân giao dịch trên website thương mại điện tử.
4. Vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử.
5. Vi phạm về cạnh tranhtrong hoạt động thương mại điện tử.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.