Dự thảo Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp
Ngày đăng: 15:08 11-05-2012 | 2059 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
-----------------------------------
- Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003;
- Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng (thuế GTGT);
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi kế toán một số nghiệp vụ kinh tế, bổ sung kế toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh chưa được quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệpthuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với hệ thống tài khoản của mình.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Các quy định tại Thông tư này áp dụng cho việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
2. Việc xác định các khoản doanh thu, thu nhập tính thuế và chi phí được trừ khi nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 3. Các thuật ngữ
Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Tỷ giá giao dịch thực tế: Là tỷ giá dùng để thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng kinh tế không quy định tỷ giá thanh toán giữa các bên, tỷ giá giao dịch thực tế được xác định là tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp thanh toán giao dịch hoặc mở tài khoản ngoại tệ, cụ thể:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng mà nhà đầu tư chuyển tiền góp vốn tại ngày góp vốn;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm phát sinh giao dịch;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại nợ phải thu cuối kỳ: Là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm cuối kỳ;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ hoặc dự kiến thanh toán tại thời điểm phát sinh giao dịch;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại nợ phải trả cuối kỳ: Là tỷ giá bán của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ hoặc dự kiến thanh toán giao dịch tại thời điểm cuối kỳ;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ: Là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp có tài khoản ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán: Là tỷ giá mua bán bình quân của một trong những ngân hàng doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
2. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bao gồm các khoản:
a. Tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ;
b. Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho người bán bằng ngoại tệ và các khoản người mua trả tiền trước bằng ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ.
c. Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ được quyền nhận lại; Các khoản nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
d. Các khoản đi vay, cho vay hoặc tiền gửi bằng ngoại tệ.
e. Các khoản cho vay, đi vay, phải thu, phải trả, ký cược, ký quỹ, nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng hoặc đảm bảo theo giá trị vàng.
3. Trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu: Là trái phiếu có cùng kỳ hạn, phát hành trong các điều kiện tương tự như khi phát hành trái phiếu chuyển đổi nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu.
4. Lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường: Là lãi suất đi vay được sử dụng trong phần lớn các giao dịch trên thị trường.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.