Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

Ngày đăng: 10:29 07-03-2012 | 1663 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

 

THÔNG TƯ
Hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
---------------------------

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;

Căn cứ Điều 20 của Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,

Bộ Tài chính hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế).

b) Người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

c) Nhân viên đại lý thuế hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là nhân viên đại lý thuế).

d) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.

e) Công chức thuế, cơ quan Thuế các cấp.

2. Thông tư này không áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế tự làm thủ tục về thuế.

b) Đại lý Hải quan làm thủ tục về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. Dịch vụ làm thủ tục về thuế là hoạt động của đại lý thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục hành chính thuế khác thay người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

2. Nhân viên đại lý thuế là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc cho đại lý thuế và hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

3. Đại lý thuế là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. “Người dự thi” là người Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ một (01) năm trở lên có đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 11 Thông tư này.

CHƯƠNG II

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Điều 3. Nhân viên đại lý thuế

1) Nhân viên đại lý thuế phải có đủ các điều kiện sau:

a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép sinh sống và làm việc tại Việt Nam trong thời hạn từ một (01) năm trở lên kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký làm việc tại đại lý thuế.

b) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do cơ quan thuế cấp.

Trường hợp người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế không hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế từ hai (02) năm trở lên tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký làm việc tại đại lý thuế thì phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình cập nhật kiến thức được cấp trong thời hạn 01 năm trở lại tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký.

c) Là thành viên sáng lập hoặc có hợp đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

2. Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại một (01) đại lý thuế.

3. Đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này đối với nhân viên đại lý thuế.

Điều 4. Các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế

1. Người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.

3. Người đã bị xử lý hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và thuế trong phạm vi một (01) năm tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề.

4. Cán bộ, công chức đang tại chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

5. Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.

6. Các trường hợp bị thu hồi vĩnh viễn chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế

1. Trực tiếp thực hiện các thủ tục về thuế trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định.

3. Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm.

CHƯƠNG III: ĐẠI LÝ THUẾ

Điều 6. Điều kiện làm đại lý thuế

Đại lý thuế phải có đầy đủ các điều kiện sau:

1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Có ít nhất hai (02) nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.    

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế

1. Trước khi hoạt động, đại lý thuế phải lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh vụ làm thủ tục về thuế gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính, hồ sơ gồm:

- Văn bản thông báo đủ điều kiện hoạt động đại lý thuế (Theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Bản chụp có xác nhận của Đại lý thuế Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

- Bản chụp có xác nhận của Đại lý thuế Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại lý thuế có tên trong danh sách đăng ký.

- Mẫu chữ ký của người có thẩm quyền của đại lý thuế được ký tên trên hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, khiếu nại về thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.

2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

- Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

- Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho đại lý thuế ngay trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.

3. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Thuế phải xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế (Theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

Cơ quan thuế thực hiện cập nhật danh sách đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế

1. Quyền của đại lý thuế:

Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý thuế có quyền như sau:

a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế.

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.

            c) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hợp đồng với người nộp thuế.

            d) Đại lý thuế được cơ quan thuế các cấp hỗ trợ:

            - Cung cấp, hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử.

            - Được mời tham dự các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung, quy định mới về chính sách, pháp luật thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức.

2. Trách nhiệm của đại lý thuế:

a) Đại lý thuế phải lập hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân nộp thuế về phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn được uỷ quyền, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật. Đại lý thuế được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và có tên trong danh sách công khai các đại lý thuế đã đăng ký hành nghề trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới được thực hiện ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế.

b) Đại lý thuế chịu trách nhiệm khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c) Cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế.

d) Không được thông đồng với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi thông đồng với người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung sai phạm trên. Đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.

đ) Có trách nhiệm giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế có đủ bằng chứng về việc đại lý thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế thì kiến nghị Tổng cục Thuế đình chỉ hoạt động của đại lý thuế và đại lý thuế phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.

e) Đại lý thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan Thuế trong các trường hợp sau:

- Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, đại lý thuế thực hiện gửi báo cáo tình hình hoạt động của năm trước bằng văn bản tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư này).

- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý khi cơ quan thuế yêu cầu đột xuất bằng văn bản.

- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi danh sách nhân viên đại lý thuế, đại lý thuế phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp:

+ Danh sách nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Danh sách nhân viên đại lý thuế vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 18 Thông tư này hoặc thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Cơ quan thuế thực hiện cập nhật danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Đại lý thuế.

g) Hàng năm, đại lý thuế cử nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tham gia các khoá đào tạo, cập nhật kiến thức do cơ quan thuế hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận tổ chức.

CHƯƠNG IV

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA ĐẠI LÝ THUẾ

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Thuế các cấp

1. Tổng cục Thuế:

a) Tổ chức bộ phận chuyên trách nghiên cứu, xây dựng hệ thống văn bản, chính sách hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; tham mưu chỉ đạo cơ quan thuế các cấp quản lý, theo dõi, giám sát hoạt động của các Đại lý thuế; phối hợp tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về dịch vụ làm thủ tục về thuế.

c) Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện quản lý, giám sát hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế.

d) Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và cập nhật kiến thức hàng năm; quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

đ) Tổ chức thi, cấp và thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

e) Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết.

g) Quản lý thống nhất, công bố công khai danh sách đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:

- Danh sách đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế hành nghề.

- Danh sách đại lý thuế không đủ điều kiện hành nghề, bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ, bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề, thời gian bị đình chỉ.

- Nội dung công khai bao gồm: Tên đại lý thuế, địa chỉ trụ sở chính, mã số thuế, năm thành lập, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật, danh sách nhân viên đại lý thuế, số Chứng chỉ hành nghề và các thông tin cần thiết khác có liên quan đến đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.

h) Tổng hợp báo cáo, đánh giá định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động của các nhân viên đại lý thuế, các đại lý thuế; xây dựng các giải pháp hỗ trợ phát triển các đại lý thuế.

2. Cục Thuế và Chi cục Thuế

a) Tổ chức bộ phận chuyên trách trực tiếp quản lý, theo dõi, giám sát hoạt động của các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế; hướng dẫn, hỗ trợ đại lý thuế về chính sách pháp luật thuế, thủ tục về thuế, các phần mềm ứng dụng thực hiện thủ tục thuế điện tử; khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.

b) Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật thuế, thủ tục về thuế, kế toán cho người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, cho các nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế định kỳ hàng năm hoặc khi có sửa đổi, bổ sung hay ban hành các văn bản mới về pháp luật thuế, thủ tục về thuế hoặc kế toán.

c) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế; cấp Giấy xác nhận đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

d) Đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết.

đ) Đình chỉ hành nghề nhân viên đại lý thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết.

e) Công khai danh sách đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế tại trụ sở cơ quan Thuế.

g) Tạo thuận lợi cho đại lý thuế khi đại lý thuế được người nộp thuế uỷ quyền thực hiện các giao dịch với cơ quan thuế.

h) Đôn đốc các đại lý thuế báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động của các đại lý thuế trên địa bàn và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình hoạt động, đề xuất kiến nghị; Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 15/4 hàng năm, Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 30/4 hàng năm. 

i) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật và các quy định của Thông tư này đối với các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế hành nghề trên địa bàn. Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế, người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế vi phạm các quy định của pháp luật thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý xử lý các vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp vi phạm ở mức phải thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư này thì Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế xử lý theo quy định.

Điều 10. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế

1. Ký hợp đồng với đại lý thuế về phạm vi uỷ quyền, trách nhiệm của mỗi bên. Thực hiện các quyền và trách nhiệm theo thoả thuận trong hợp đồng đã ký với đại lý thuế.

2. Cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký với đại lý thuế.

3. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc trước khi đại lý thuế thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THI, CẤP CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ
LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ

Điều 11.  Điều kiện dự thi

Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có các điều kiện sau:

1.1 Không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 4 về các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế quy định tại Thông tư này.

1.2. Có bằng cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ hai năm trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ.

1.3. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Điều 12. Hồ sơ dự thi

1. Hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu để lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, người dự thi nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành quy định (bản sao có chứng thực).

d) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) là bản sao có công chứng hoặc chứng thực.

đ) 01 ảnh mầu cỡ 3x4 và 02 ảnh mầu cỡ 4 x 6 chụp trong thời gian 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi, hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.

e) Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó hoặc sổ bảo hiểm xã hội của người dự thi (bản sao có chứng thực).

g) Các giấy tờ theo quy định được miễn môn thi (nếu có).

2. Hồ sơ đăng ký dự thi lại các môn thi chưa đạt hoặc đăng ký thi các môn chưa thi, người dự thi nộp 01 bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 06 ban hành kèm theo thông tư này.

b) Bản chụp không yêu cầu chứng thực Chứng nhận điểm thi do Hội đồng thi thông báo (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này).

c) 01 ảnh mầu cỡ 3x4 và 02 ảnh mầu cỡ 4x6 chụp trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi, hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.

3. Hồ sơ dự thi được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc nộp qua đường bưu chính.

4. Khi nhận hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế, nếu kiểm tra thấy hồ sơ không đủ, đúng theo quy định thì Tổng cục Thuế phải thông báo cho người dự thi ngay khi nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính.

Điều 13. Tổ chức thi, cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

1. Nội dung thi cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm:

a)     Môn thi thứ nhất: Pháp luật về thuế.

Nội dung môn thi Pháp luật về thuế bao gồm Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về: Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế tài nguyên; Các loại thuế khác; Phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Môn thi thứ hai: Thủ tục về thuế

Nội dung môn thi bao gồm các thủ tục về đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; quyết toán thuế; hồ sơ, thủ tục đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác; thủ tục thực hiện thuế điện tử và các phần mềm ứng dụng hỗ trợ thực hiện thủ tục thuế điện tử.

c) Môn thi thứ ba: Kế toán (kiến thức thi tương đương với trình độ cao đẳng).

Nội dung môn thi Kế toán bao gồm:  Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Tổng cục Thuế xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo theo ba (03) học phần nêu trên, cung cấp trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hướng dẫn để Cục Thuế và các cơ sở đào tạo thực hiện đảm bảo chất lượng.

2. Hình thức thi: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc thi vấn đáp; thời gian cho mỗi môn thi phụ thuộc vào hình thức thi từ 30 phút đến 180 phút.

3. Tổ chức thi:

a) Cơ quan tổ chức thi: Tổng cục Thuế tổ chức Hội đồng thi cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tập trung trong cả nước.

b) Để chuẩn bị cho việc thi tuyển, người dự thi có thể tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan thuế hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận tổ chức theo chương trình thống nhất do Tổng cục Thuế ban hành.

c) Thời gian tổ chức thi: Hội đ��ng thi tổ chức mỗi năm 1 kỳ thi vào quý III hoặc quý IV hàng năm. Trước ngày thi tuyển ít nhất 3 tháng, Hội đồng thi thông báo chính thức trên Website của Tổng cục Thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi. Trước ngày thi tuyển ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi phải thông báo cho người dự thi.

d) Địa điểm tổ chức do Tổng cục Thuế quyết định phù hợp với tình hình thực tế và số lượng thí sinh đăng ký dự thi, đảm bảo thuận lợi cho thí sinh đăng ký dự thi.

đ) Công bố kết quả thi: Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi Giấy chứng nhận điểm thi theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi và phúc khảo kết quả thi:

a) Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt điểm từ 5 điểm trở lên chấm theo thang điểm 10.

b) Thí sinh có kết quả thi đạt yêu cầu bao gồm:

- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu cả ba (03) môn thi.

- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi pháp luật về thuế và thủ tục về thuế (đối với trường hợp được miễn môn thi kế toán).

- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi kế toán (đối với trường hợp được miễn hai (02) môn thi là pháp luật về thuế và thủ tục về thuế).

c) Người dự thi chưa dự thi đủ các môn thi hoặc có môn thi chưa đạt được Chủ tịch Hội đồng thi cấp giấy Chứng nhận điểm thi làm cơ sở để lập hồ sơ thi tiếp môn chưa thi hoặc thi chưa đạt tại các kỳ thi tiếp.

Giấy chứng nhận điểm thi được gửi cho thí sinh qua đường bưu điện theo hình thức thư bảo đảm; trường hợp thí sinh đến nhận giấy chứng nhận điểm thi trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, ký nhận vào danh sách cấp Giấy chứng nhận điểm thi.

d) Bảo lưu kết quả thi: Các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 3 năm liên tục tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận điểm thi do Hội đồng thi thông báo.

đ)  Phúc khảo kết quả thi: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn đề nghị phúc khảo thì Hội đồng thi có trách nhiệm phúc khảo bài thi và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh đó trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn phúc khảo. Kết quả phúc khảo phải được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt trước khi thông báo cho người có đơn đề nghị phúc khảo. Đơn đề nghị phúc khảo gửi chậm sau thời hạn quy định trên sẽ không được giải quyết.

Điều 14. Miễn môn thi

- Người đăng ký dự thi đã có Chứng chỉ hành nghề kế toán, Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp thì được miễn môn thi kế toán.

- Công chức thuế có ngạch công chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên thuế, thanh tra viên thuế trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ 8 năm trở lên khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi để lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì được miễn hai (02) môn thi là: pháp luật về thuế và thủ tục về thuế.

- Công chức thuế có ngạch công chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên thuế, thanh tra viên thuế trở lên và có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ 15 năm trở lên, nếu sau khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) thì đăng ký với Tổng cục Thuế để xét cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mà không cần dự thi. Thời gian đăng ký để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tối đa không quá 3 năm, kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.

- Người đã làm việc trong lĩnh vực kế toán tại các tổ chức như: cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán hoặc kiểm toán và có thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán liên tục từ 5 năm trở lên, trường hợp đã thôi làm việc (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) trong các cơ quan, tổ chức nêu trên mà đăng ký dự thi để lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì được miễn môn thi kế toán.

- Người đã làm giảng viên của môn học về thuế hoặc kế toán tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ 5 năm trở lên, trường hợp đã thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự để lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì được miễn thi môn đã tham gia giảng dạy.

Điều 15. Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

1. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho người dự thi có kết quả thi đạt yêu cầu

Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế thống nhất phát hành và quản lý (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này). Tổng cục Thuế cấp Chứng chỉ cho các thí sinh có kết quả thi đạt yêu cầu sau 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi chính thức.

Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được gửi cho thí sinh qua đường bưu điện theo hình thức thư bảo đảm; trường hợp thí sinh đến nhận Chứng chỉ hành nghề trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, ký nhận vào danh sách cấp Chứng chỉ hành nghề.

2. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp được miễn cả ba (03) môn thi

2.1 Hồ sơ đăng ký xin cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, người đăng ký xin cấp Chứng chỉ hành nghề nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành quy định (bản sao có chứng thực).

d) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) là bản sao có công chứng hoặc chứng thực.

đ) 01 ảnh mầu cỡ 3x4 chụp trong thời gian 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

e) Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó hoặc sổ bảo hiểm xã hội của người dự thi (bản sao có chứng thực).

g) Các giấy tờ theo quy định được miễn môn thi (nếu có).

2.2. Hồ sơ đăng ký xin cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc nộp qua đường bưu chính.

2.3. Cấp chứng chỉ hành nghề

Tổng cục Thuế tổ chức cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) cho các thí sinh được miễn cả ba (03) môn thi sau 15 ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được gửi cho thí sinh qua đường bưu điện theo hình thức thư bảo đảm; Trường hợp thí sinh đến nhận Chứng chỉ hành nghề trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, ký nhận vào danh sách cấp Chứng chỉ hành nghề.

 Điều 16. Cập nhật kiến thức hàng năm của nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

1. Đối tượng phải cập nhật kiến thức hàng năm là nhân viên đại lý thuế đang hành nghề và sẽ tiếp tục hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong năm tiếp theo.

2. Nội dung cập nhật kiến thức hàng năm: Những sửa đổi, bổ sung về: pháp luật thuế, thủ tục về thuế và chế độ kế toán.

Tổng cục Thuế xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu cập nhật kiến thức, cung cấp trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hướng dẫn để các Cục Thuế và các cơ sở đào tạo thực hiện đảm bảo chất lượng.

3. Thời gian cập nhật kiến thức: Từ 35-40 giờ một năm (Trong đó kiến thức về pháp luật thuế và thủ tục về thuế là 20-25 giờ; kế toán là 15 giờ).

4. Hình thức cập nhật kiến thức hàng năm: Nhân viên đại lý thuế hành nghề có thể tham gia các khoá học cập nhật kiến thức do Cục Thuế tổ chức hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận tổ chức.

5. Sau mỗi khoá học cập nhật kiến thức hàng năm, nhân viên đại lý thuế phải tham gia kiểm tra sát hạch các nội dung đã được cập nhật theo hình thức trắc nghiệm, xử lý bài tập tình huống hoặc viết thu hoạch và phải đạt yêu cầu thì mới đủ điều kiện được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong năm tiếp theo.

CHƯƠNG VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Khen thưởng

Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế thực hiện tốt các quy định pháp luật về thuế và quy định tại Thông tư này sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.     

  Điều 18. Xử lý vi phạm

1. Xử lý vi phạm đối với đại lý thuế

a) Đại lý thuế bị đình chỉ trong thời gian một (01) năm đối với hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế và xoá tên trên danh sách công khai đại lý thuế đã đăng ký hành nghề làm dịch vụ về thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong các trường hợp sau:

- Không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

- Không cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan Thuế, không nộp báo cáo về tình hình hoạt động theo quy định.

- Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân viên hành nghề đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.

b) Hình thức đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế:

Cục Thuế ra quyết định đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được lập thành ba (03) bản, một (01) bản gửi đại lý thuế, một (01) bản gửi Tổng cục Thuế, một (01) bản lưu tại Cục Thuế.

Tổng cục Thuế thông báo công khai danh sách đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

2. Xử lý vi phạm đối với nhân viên đại lý thuế

a) Nhân viên đại lý thuế hành nghề và người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị thu hồi vĩnh viễn Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp sau:

- Có hành vi thông đồng, giúp người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế bị kết án bằng một bản án có hiệu lực về tội trốn thuế (được quy định tại Điều 161 Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 15/1999/QH10 ngày 21/12/1999).

- Phát hiện sử dụng văn bằng, Chứng chỉ giả trong hồ sơ thi cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

- Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế dưới mọi hình thức.

- Dự thi hộ người khác trong kỳ thi cấp chứng chi hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

b) Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề hai (02) năm trong các trường hợp sau:

- Sử dụng Chứng chỉ hành nghề của người khác hoặc hành nghề tại 02 đại lý thuế trở lên trong cùng một khoảng thời gian.

- Hành nghề khi chưa có tên trong danh sách công bố nhân viên đại lý thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

c) Hình thức thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

Tổng cục Thuế ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được lập thành bốn (04) bản, một bản (01) gửi Cục Thuế địa phương nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính, một bản (01) gửi cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ, một bản (01) gửi đại lý thuế, một bản (01) lưu tại Tổng cục Thuế.

 Tổng cục Thuế thông báo công khai danh sách nhân viên đại lý thuế hành nghề bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

d) Hình thức đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

Cục Thuế ra quyết định đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư. Quyết định đình chỉ hành nghề được lập thành bốn (04) bản, một bản gửi đại lý thuế, một bản (01) gửi Tổng cục Thuế, một bản (01) gửi cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ, một bản (01) lưu tại Cục Thuế.

 Tổng cục Thuế thông báo công khai danh sách nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

3. Sau khi hết thời hạn bị đình chỉ, nếu đại lý thuế có đủ điều kiện hành nghề và muốn tiếp tục hành nghề thì phải lập lại hồ sơ đăng ký hành nghề gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

CHƯƠNG VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày 03/04/2008 của Bộ Tài chính.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn nội dung Thông tư này tới người nộp thuế và đại lý thuế trên địa bàn.

2. Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư  này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời ./.

                                                                                             

              KT. BỘ TRƯỞNG

              THỨ TRƯỞNG

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com