Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT XUẤT BẢN, IN, PHÁT HÀNH

Ngày đăng: 23:43 05-02-2012 | 2107 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khóa XIII, kỳ họp thứ 4

(Từ ngày     tháng     đến ngày      tháng      năm 2012)


LUẬT

XUẤT BẢN, IN, PHÁT HÀNH

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Quốc hội ban hành Luật Xuất bản, In, Phát hành,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về tổ chức và hoạt động xuất bản, in, phát hành; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in, phát hành.

 Điều 2. Đối tượng áp dụng

           Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hoặc tham gia xuất bản, in, phát hành trên lãnh thổ Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. “Xuất bản” là việc tổ chức bản thảo, biên tập bản thảo thành bản thảo hoàn chỉnh (bản mẫu) để in và phát hành;

2. “Xuất bản phẩm” là tác phẩm, tài liệu có nội dung về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật và các lĩnh vực khác được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài và còn được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau.

  Xuất bản phẩm gồm các loại hình sau đây:

a) Sách in;

b) Sách điện tử: đọc, nghe bằng thiết bị số, trên mạng viễn thông, Internet;

c) Sách chữ nổi;

          d) Tranh, ảnh, bản đồ; áp-phích, tờ rời, tờ gấp;

         đ) Các loại lịch;

e) Băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình có nội dung thay sách hoặc minh hoạ cho sách.

          3.  “Xuất bản phẩm điện tử” là xuất bản phẩm được số hóa.

4. “In” là việc sử dụng thiết bị in để tạo ra sản phẩm in từ bản thảo hoàn chỉnh (bản mẫu).

5. “Phát hành” là việc đưa xuất bản phẩm đến với người sử dụng thông qua kinh doanh, trao đổi, phân phát, cho thuê, tặng, xuất khẩu, nhập khẩu, đưa vào thiết bị số, mạng viễn thông, Internet.       

Điều 4. Quyền phổ biến xuất bản phẩm

1. Nhà nước bảo đảm quyền phổ biến xuất bản phẩm thông qua nhà xuất bản hoặc tổ chức được cấp giấy phép xuất bản.

2. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3. Nhà nước không kiểm duyệt tác phẩm trước khi xuất bản.

          4. Tổ chức, cá nhân không được lợi dụng quyền phổ biến tác phẩm làm thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

          Điều 5. Quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông  chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành.

Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông  thực hiện quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành theo thẩm quyền.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

4. Quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành bao gồm các nội dung sau:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về xuất bản, in, phát hành và bản quyền tác giả trong xuất bản, in, phát hành.

b) Quản lý nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong xuất bản, in, phát hành; đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về xuất bản, in, phát hành.

c) Quản lý hợp tác quốc tế trong xuất bản, in, phát hành.

d) Tổ chức đọc kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và xử lý xuất bản phẩm vi phạm; tuyển chọn và trao giải thưởng đối với xuất bản phẩm có giá trị cao.

đ) Cấp, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận trong hoạt động xuất bản, in, phát hành và thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

e) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật trong xuất bản, in, phát hành;

g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong xuất bản, in, phát hành.

Điều 6. Quỹ hỗ trợ xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm

1. Quỹ hỗ trợ xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.

Điều 7. Quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành

1. Bộ Thông tin và Truyền thông  có trách nhiệm xây dựng Quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành toàn quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy hoạch.

2. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm toàn quốc được phê duyệt để xây dựng và ban hành theo thẩm quyền Quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm của Bộ, ngành, địa phương.

Điều 8. Thành lập văn phòng đại điện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài

1. Nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp, tổ chức được thành lập tại nước ngoài hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực trong đó có xuất bản, phát hành xuất bản phẩm) được thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông  cấp giấy phép.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập và nội dung hoạt động, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, gia hạn giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài.

Điều 9.  Chế độ thông tin báo cáo

1. Nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông  quy định chi tiết chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Những hành vi bị cấm trong xuất bản, in, phát hành

          1. Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung:

a) Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;

          b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;

          c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;

d) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

đ) Bị các quy định pháp luật khác cấm phổ biến.

2. Xuất bản, in, phát hành trái quy định của Luật này.

Điều 11. Khiếu nại, tố cáo trong xuất bản, in, phát hành

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại các quyết định, hành vi trái pháp luật; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi trái pháp luật trong xuất bản, in, phát hành. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khiếu nại, tố cáo của mình.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu nhà xuất bản, tổ chức được phép xuất bản, tác giả cải chính trên báo chí, bồi thường thiệt hại, khởi kiện về dân sự hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố về hình sự khi xuất bản phẩm có nội dung sai sự thật, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Luật Xuất bản, In, Phát hành

Ngày nhập

05/02/2012

Đã xem

2107 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com