Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản
Ngày đăng: 11:39 14-11-2011 | 2196 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành Luật khoáng sản
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội. Các quy định về nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
Trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; Bộ Xây dựng ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng; Bộ Công Thương ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu đối với các loại khoáng sản khác.
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phục vụ hoạt động khoáng sản chỉ phải hoàn trả chi phí đánh giá khoáng sản.
2. Việc hoàn trả chi phí đã đầu tư cho đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp thông tin đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin phải hoàn trả cho nhà nước chi phí đã đầu tư được xác định trên cơ sở đơn giá, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, có tính đến hệ số trượt giá tại thời điểm xác định giá trị chi phí phải hoàn trả;
b) Trường hợp thông tin đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, việc hoàn trả chi phí đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ sở hữu thông tin và tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin. Trường hợp các bên không tự thỏa thuận được mức chi phí phải hoàn trả, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản ấn định mức chi phí phải hoàn trả được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả và phương thức, thủ tục hoàn trả chi phí đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đầu tư.
Điều 4. Thăm dò, khai thác khoáng sản bằng vốn ngân sách nhà nước
1. Nhà nước đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:
a) Thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh hoặc nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác không thể thực hiện được;
b) Phục vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với một số mỏ khoáng sản có quy mô lớn, giá trị cao, cấu trúc địa chất đơn giản.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng thẩm định các đề án, dự án được đề nghị cấp vốn nhà nước để thăm dò, khai thác trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
3. Việc hoàn trả chi phí thăm dò, khai thác bằng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Điều 5. Khoáng sản độc hại
Khoáng sản độc hại gồm khoáng sản kim loại phóng xạ, khoáng sản có chứa các nguyên tố phóng xạ hoặc độc hại tác động xấu đến con người, hệ động thực vật, bao gồm: urani (U), thori (Th), lantan (La), xeri (Ce), prazeodim (Pr), neodim (Nd), samari (Sm), europi (Eu), gadolini (Gd), tebi (Tb), diprozi (Dy), honmi (Ho), eribi (Er), tuli (Tm), ytecbi (Yb), lutexi (Lu), ytri (Y) và các loại khoáng sản thuỷ ngân, arsen, selen và asbest.
Điều 6. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.
2. Báo cáo về hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Báo cáo về báo cáo về hoạt động thăm dò khoáng sản, báo cáo về hoạt động khai thác khoáng sản;
b) Báo cáo về hoạt động khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được thực hiện theo định kỳ sáu tháng và một năm. Định kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm báo cáo. Định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
4. Trách nhiệm nộp báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chậm nhất sau 05 ngày của kỳ báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này phải nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này và chậm nhất sau 15 ngày của kỳ báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài nguyên và Môi trường
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảo
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.