Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Ngày đăng: 12:07 19-04-2011 | 1315 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /2011/NĐ-CP

DỰ THẢO



Hà Nội, ngày tháng năm 2011

NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng


CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật số 56/2010/QH12 về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này điều chỉnh về bảo vệ người tiêu dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức hòa giải các tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh và quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hợp đồng giao kết từ xa là hợp đồng dân sự được ký kết giữa người tiêu dùng và tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông qua phương tiện điện tử hoặc điện thoại;

2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục là hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời hạn từ ba tháng trở lên hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ không xác định thời hạn;

3. Bán hàng tận cửa là trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bán tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng.

CHƯƠNG 2

BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG GIAO DỊCH VỚI CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐỘC LẬP, THƯỜNG XUYÊN, KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 4. Trách nhiệm của cá nhân hoạt động thương mại độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh

1. Bảo đảm chất lượng, số lượng, công dụng, vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng, pháp luật về thương mại và các pháp luật khác có liên quan.

2. Không được cung cấp cho người tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Nghị định của Chính phủ số 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

3. Cung cấp đúng, đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng, pháp luật về thương mại và của pháp luật khác có liên quan.

4. Đổi hàng hóa hoặc trả lại tiền và nhận lại hàng hoá cho người tiêu dùng trong trường hợp hàng do mình cung cấp không đảm bảo chất lượng, số lượng, công dụng theo yêu cầu của người tiêu dùng.

5. Chấp hành quyết định thu hồi hàng hoá trong trường hợp hàng hóa do mình cung cấp thuộc diện phải thu hồi và chịu chi phí để tiêu hủy hàng hóa trong trường hợp hàng hóa phải tiêu hủy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Ngoài các quy định tại Điều này, cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh hoạt động trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ người tiêu dùng theo nội quy do Ban quản lý chợ, thương nhân kinh doanh chợ, trung tâm thương mại ban hành.

Điều 5. Trách nhiệm của Ban quản lý chợ, thương nhân kinh doanh chợ, trung tâm thương mại

1. Ban hành nội quy kinh doanh theo quy định của pháp luật trong đó phải nêu rõ các nội dung cơ bản về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bao gồm:

a) Quyền của người tiêu dùng;

b) Trách nhiệm của người bán hàng;

c) Người có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết yêu cầu, phản ánh của người tiêu dùng.

2. Hoà giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và người bán hàng trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại.

3. Đặt và duy trì hoạt động của cân đối chứng, thiết bị đo lường tại các chợ, trung tâm thương mại để người tiêu dùng tự kiểm tra về số lượng, khối lượng hàng hoá.

4. Thường xuyên giám sát chất lượng, số lượng của hàng hóa do cá nhân hoạt động thương mại hoạt động trong khu vực thông qua việc kiểm soát nguồn hàng hóa.

5. Thiết lập, niêm yết công khai đường dây nóng để giải quyết các khiếu nại yêu cầu của người tiêu dùng phù hợp với cấp độ chợ, trung tâm thương mại đã được phân loại theo quy định của pháp luật.

6. Định kỳ 01 tháng/lần thông báo, phối hợp với các cơ quan chức năng về thương mại, quản lý thị trường, an toàn vệ sinh thực phẩm trong việc kiểm soát chất lượng, số lượng, nguồn gốc, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý.

7. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định của pháp luật có liên quan khác.

8. Xử lý vi phạm theo Nội quy đã được phê duyệt.

Điều 6. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã

1. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các Ban quản lý chợ, thương nhân kinh doanh chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn trong việc thực hiện Nội quy kinh doanh đã được phê duyệt.

2. Kiểm tra hoạt động của các đối tượng là cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh hoạt động ngoài phạm vi chợ, trung tâm thương mại để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3. Báo cáo, phối hợp với các cơ quan chức năng cấp huyện, tỉnh về thương mại, quản lý thị trường, an toàn vệ sinh thực phẩm trong việc quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh cua các cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn.

4. Xử lý các vi phạm về bảo vệ người tiêu dùng theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

5. Tuyên truyền, khuyến khích các cá nhân hoạt động thương mại ngoài phạm vi của chợ, trung tâm thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại.

CHƯƠNG III

HỢP ĐỒNG GIAO KẾT VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG

Mục 1

QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG THEO MẪU VÀ ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG

Điều 7. Yêu cầu chung đối với hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung

Hợp đồng mẫu và điều kiện giao dịch chung phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Nội dung phải được thể hiện bằng tiếng Việt với ngôn ngữ rõ ràng và dễ hiểu;

2. Phông chữ sử dụng để trình bày văn bản là phông chữ tiếng Việt,
cỡ chữ ít nhất là 12;

3. Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung phải tương phản nhau.

Điều 8. Thẩm quyền tiếp nhận đăng ký

1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trong phạm vi tỉnh mình.

Điều 9. Hồ sơ và hình thức đăng ký

1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đăng ký theo mẫu;

b) Dự thảo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;

c) Bản giải thích các nghĩa vụ của người tiêu dùng và các quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh.

2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu có thể gửi trực tiếp, gửi bằng bưu điện hoặc gửi bằng điện tử.

3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung gửi bằng đường bưu điện thì ngày tiếp nhận hồ sơ được tính theo dấu của bưu điện. Trường hợp hồ sơ gửi bằng điện tử thì thời điểm tiếp nhận hồ sơ được tính từ thời điểm xác nhận bằng thông điệp điện tử của cơ quan có thẩm quyền đăng ký được gửi đi.

Điều 10. Yêu cầu bổ sung hồ sơ

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh bổ sung hồ sơ, tài liệu. Việc bổ sung hồ sơ, tài liệu phải được thực hiện theo đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 11. Xem xét hồ sơ đăng ký

1. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký tiến hành xem xét hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.

2. Trong quá trình xem xét hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung cơ quan có thẩm quyền đăng ký có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung.

3. Trường hợp phát hiện hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung có nội dung vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các quy định của pháp luật có liên quan hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh sửa đổi hoặc hủy bỏ nội dung đó. Việc sửa đổi, hủy bỏ các nội dung này phải được thực hiện trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trong quá trình xem xét hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung cơ quan có thẩm quyền đăng ký có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 12. Nội dung xem xét hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung

Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Nghị định này xem xét hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong các nội dung sau:

1. Các nội dung không có hiệu lực quy định tại Điều 16 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

2. Các điều kiện chung quy định tại Điều 7 và khoản 2, Điều 11 của Nghị định này.

Điều 13. Hoàn thành việc đăng ký

Phương án 1

Hết thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký không yêu cầu sửa đổi, huỷ bỏ nội dung hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung thì việc đăng ký được coi là đã hoàn thành.

Phương án 2

Chậm nhất 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký ra thông báo về việc chấp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và gửi cho tổ chức, cá nhân kinh doanh. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này không trả lời thì việc đăng ký hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung được coi là đã hoàn thành.

Điều 14. Yêu cầu hủy bỏ hoặc sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp không thuộc phạm vi phải đăng ký

1. Trong trường hợp phát hiện nội dung của hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các quy định của pháp luật có liên quan hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Điều 8 Nghị định này có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi hoặc hủy bỏ nội dung vi phạm đó.

2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh giải trình làm rõ các nội dung trong hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ các nội dung vi phạm. Các nội dung vi phạm sẽ đương nhiên không có hiệu lực, trong trường hợp nội dung vi phạm là điều khoản cơ bản của hợp đồng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thông báo với người tiêu dùng để ký lại hợp đồng.

Mục 2

MỘT SỐ HỢP ĐỒNG GIAO KẾT VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐẶC THÙ

Điều 15. Hợp đồng giao kết từ xa

1. Khi giao kết hợp đồng từ xa, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin sau:

a) Tên của tổ chức, cá nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng (nếu có);

b) Chi phí giao hàng (nếu có);

c) Phương thức thanh toán, phương thức giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

d) Quyền rút lại đề nghị giao kết và giới hạn của quyền đề nghị rút lại giao kết (nếu có);

đ) Thời gian có hiệu lực của đề nghị giao kết và mức giá đề nghị giao kết;

e) Chi phí sử dụng phương tiện thông tin liên lạc cho việc giao kết hợp đồng nếu chi phí này chưa được tính vào giá của hàng hóa, dịch vụ;

g) Chi tiết về hàng hoá, dịch vụ là đối tượng hợp đồng;

Trong trường hợp việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện thông qua điện thoại thì tổ chức, cá nhân kinh doanh cần phải nói rõ ngay từ đầu về tên, địa chỉ của mình và mục đích của cuộc đàm thoại.

2. Trong trường hợp người tiêu dùng không được cung cấp đầy đủ các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người tiêu dùng có quyền rút lại hợp đồng mà không phải chi trả bất kỳ chi phí nào liên quan đến việc rút lại đó và chỉ phải trả chi phí đối với phần hàng hoá, dịch vụ đã sử dụng.

Trường hợp người tiêu dùng rút lại hợp đồng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lại tiền cho người tiêu dùng chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố rút lại hợp đồng. Quá thời hạn này, tổ chức, cá nhân kinh doanh sẽ phải thanh toán lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm đó. Việc hoàn trả được hiện theo phương thức mà người tiêu dùng đã thanh toán trừ khi người tiêu dùng đồng ý thanh toán bằng phương thức khác.

Điều 16. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục

1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục phải có những nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ liên lạc của bên cung cấp dịch vụ;

b) Mô tả dịch vụ được cung cấp;

c) Chất lượng dịch vụ;

d) Thời điểm và thời hạn cung cấp dịch vụ;

đ) Cách thức tính phí dịch vụ;

e) Giá dịch vụ và phương thức thanh toán;

2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục phải được lập thành văn bản và phải giao cho người tiêu dùng một bản.

3. Người tiêu dùng có quyền đơn phương chấp dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục tại bất kỳ thời điểm nào bằng việc gửi cho nhà cung cấp dịch vụ đó một thông báo bằng văn bản hoặc hình thức tương đương. Trong trường hợp người tiêu dùng đơn phương chấm dứt hợp đồng, người tiêu dùng chỉ phải phải thanh toán phí dịch vụ mà mình đã sử dụng.

4. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ sau:

a) Không được yêu cầu người tiêu dùng thanh toán bất kỳ khoản tiền nào trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng;

b) Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng. Trong trường hợp cần sửa chữa, bảo trì hoặc vì lý do nào khác bắt buộc phải ngừng cung cấp dịch vụ thì nhà cung cấp dịch vụ phải thông báo trước cho người tiêu dùng chậm nhất là 3 ngày trước ngày dừng cung cấp dịch vụ.

c) Nhà cung cấp dịch vụ phải thường xuyên kiểm tra chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, đảm bảo chất lượng dịch vụ như đã cam kết với người tiêu dùng;

d) Trong trường hợp người tiêu dùng thông báo sự cố hoặc khiếu nại về chất lượng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ phải kịp thời kiểm tra, giải quyết.

Điều 17. Hợp đồng bán hàng tận cửa

Tổ chức, cá nhân bán hàng tận cửa có nghĩa vụ sau đây:

a) Giới thiệu tên của tổ chức, cá nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng (nếu có);

Giới thiệu ngay từ đầu về mục đích của việc tiếp xúc với người tiêu dùng nhằm bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

b) Không được tiếp xúc với người tiêu dùng trong trường hợp người tiêu dùng đã từ chối;

c) Giải thích cho người tiêu dùng về những điều kiện của hợp đồng cũng như những thông tin khác mà người tiêu dùng quan tâm liên quan đến hàng hóa, dịch vụ.

2. Hợp đồng bán hàng tận cửa ký kết với người tiêu dùng phải được lập thành văn bản và giao cho người tiêu dùng một bản.

3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng người tiêu dùng có quyền yêu cầu rút lại giao kết bằng việc gửi cho tổ chức, cá nhân kinh doanh thông báo bằng văn bản. Trước khi hết thời hạn này, người bán hàng tận cửa không được phép yêu cầu người tiêu dùng cam kết, thanh toán hay thực hiện bất kỳ điều gì theo hợp đồng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Khi ký kết hợp đồng bán hàng tận cửa, người tiêu dùng phải tự ghi ngày tháng giao kết hợp đồng.

5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải chịu trách nhiệm đối với hoạt động của người bán hàng tận cửa trong trường hợp người đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

CHƯƠNG IV

GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 18. Hình thức của yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Điều 25 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có thể yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bằng văn bản hoặc yêu cầu trực tiếp. Yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải có các nội dung sau sau:

1. Thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm;

2. Nội dung vụ việc;

3. Yêu cầu cụ thể của người tiêu dùng hay tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

4. Tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Điều 19. Thủ tục tiếp nhận yêu cầu

1. Trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được thể hiện bằng văn bản thì cán bộ phụ trách tiếp nhận có trách nhiệm xem xét và tiếp nhận hồ sơ yêu cầu.

Trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được trình bày trực tiếp thì cán bộ phụ trách tiếp nhận phải lập thành văn bản và yêu cầu người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng kí tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản đó.

2. Trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thiếu các nội dung quy định tại Điều 18 của Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền yêu cầu các bên bổ sung. Việc bổ sung phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 20. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện giao dịch có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng liên quan đến giao dịch đó.

2. Trường hợp vụ việc có liên quan đến quyền lợi của người tiêu dùng trên phạm vi từ hai huyện trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp vụ việc liên quan đến quyền lợi của người tiêu dùng trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên thì Bộ Công Thương có thẩm quyền giải quyết.

Điều 21. Giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Sau khi tiếp nhận yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan có thẩm quyền tiến hành giải quyết yêu cầu. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu các bên giải trình, cung cấp thêm thông tin , tài liệu phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời theo quy định tại Điều 26 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trường hợp vụ việc phức tạp, thời hạn trả lời có thể được gia hạn nhưng không vượt quá 15 ngày làm việc.

3. Trong quá trình giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, nếu cơ quan có thẩm quyền tại Điều 20 Nghị định này xác định vụ việc vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì chuyển vụ việc cho cơ quan đó giải quyết và nêu rõ trong văn bản trả lời người tiêu dùng.

Điều 22. Công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân vi phạm quyền lợi người tiêu dùng

1. Cơ quan bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện có quyền công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại khoản 4, Điều 26 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong trường hợp vụ việc vi phạm liên quan từ hai huyện trở lên thì Sở Công Thương có thẩm quyền công bố danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm. Trường hợp vụ việc liên quan đến từ hai tỉnh trở lên thì Bộ Công Thương có thẩm quyền công bố danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm.

2. Danh sách tổ chức, cá nhân vi phạm được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại trụ sở của cơ quan bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3. Trường hợp cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh tái phạm thì Ban quản lý chợ, thương nhân kinh doanh chợ, trung tâm thương mại công bố danh sách tại chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC XÃ HỘI THAM GIA VÀO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Mục 1

KHỞI KIỆN VỤ ÁN BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 23. Điều kiện của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quyền tự mình khởi kiện vụ án bảo vệ người tiêu dùng

Tổ chức xã hội có đủ các điều kiện sau đây được quyền khởi kiện các vụ án về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 28 của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

1. Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Có tôn chỉ, mục đích, hoạt động vì quyền lợi người tiêu dùng hoặc vì lợi ích công cộng liên quan đến quyền lợi người tiêu dùng;

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm tính từ ngày tổ chức được cấp phép thành lập đến ngày tổ chức thực hiện quyền tự khởi kiện;

4. Có phạm vi hoạt động từ cấp tỉnh trở lên.

Điều 24. Nghĩa vụ của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi khởi kiện vụ án bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Khi khởi kiện vụ án bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ sau:

1. Thông báo thông tin về nội dung vụ án theo quy định tại Điều 44 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

2. Đảm bảo quyền tham gia vụ án của những người tiêu dùng có liên quan đến vụ án;

3. Chuẩn bị các công việc cần thiết để đảm bảo việc khởi kiện có hiệu quả;

4. Chịu các chi phí phát sinh trong quá trình khởi kiện.

Điều 25. Các tổ chức xã hội thamquá trình khởi kiện.

Trong trường hợp một tổ chức xã hội đã thực hiện việc khởi kiện vụ án bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các tổ chức xã hội có liên quan có quyền và nghĩa vụ phối hợp với tổ chức đã khởi kiện để thu thập chứng cứ, cung cấp thông tin và các hoạt động liên quan đến quá trình tố tụng khác.

Mục 2

THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ GẮN VỚI NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 26. Điều kiện để tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được thực hiện các nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được thực hiện các nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Được thành lập theo quy định của pháp luật;

2. Có tôn chỉ, mục đích hoạt động vì bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

3. Có số năm hoạt động tối thiểu là 1 năm;

4. Có phạm vi hoạt động từ cấp tỉnh trở lên.

Điều 27. Nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho tổ chức xã hội thực hiện

Tổ chức xã hội đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 26 của Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như:

1. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục về quyền và nghĩa vụ cho người tiêu dùng;

2. Hướng dẫn, đào tạo nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng;

3. Tư vấn, hỗ trợ cho người tiêu dùng khi người tiêu dùng có yêu cầu;

4. Thực hiện các nghiên cứu, khảo sát thực tế về các nội dung liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

5. Thực hiện việc hoà giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

Điều 28. Nguyên tắc thực hiện các nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ Nhà nước của tổ chức xã hội

Khi thực hiện nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Đảm bảo sử dụng nguồn ngân sách được hỗ trợ một cách có hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với các quy định của pháp luật;

2. Kinh phí được giao tương ứng với hoạt động được thực hiện..

4. Kính phí được giao căn cứ vào đề án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bằng ngân sách nhà nước hàng năm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 29. Thẩm quyền giao các nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho các tổ chức xã hội

1. Bộ Công Thương quyết định giao các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho tổ chức xã hội có đủ điều kiện hoạt động trên phạm vi toàn quốc hoặc hoạt động trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho tổ chức xã hội có đủ điều kiện hoạt động trên phạm vi tỉnh mình.

Điều 30. Hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do Nhà nước giao

Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện các nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội được Nhà nước hỗ trợ kinh phí.

Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết Điều này.

CHƯƠNG VI

TỔ CHỨC HÒA GIẢI CÁC TRANH CHẤP GIỮA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH

Điều 31. Thành lập tổ chức hoà giải

Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quyết định thành lập, giải thể, phê duyệt thủ tục thực hiện việc hoà giải để thực hiện việc hoà giải theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 32. Hòa giải viên

1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây có thể làm Hòa giải viên:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực;

c) Có ít nhất năm năm kinh nghiệm công tác.

2. Người đang bị quản chế hành chính, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích không được làm Hòa giải viên.

Điều 33. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức hòa giải trong quá trình hoạt động

Trong quá trình hoạt động, tổ chức hòa giải có trách nhiệm sau:

1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật;

2. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên; không được đe dọa, cưỡng ép các bên trong quá trình hòa giải;

3. Đảm bảo bí mật các thông tin liên quan đến nội dung hòa giải cũng như các thông tin khác của các bên tham gia hòa giải;

4. Không được lợi dụng việc hòa giải để gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hòa giải;

5. Không được hòa giải các vụ việc nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của công cộng, lợi ích của nhiều người tiêu dùng hoặc vụ việc có dấu hiệu cấu thành tội phạm.

CHƯƠNG VII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 34. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Điều 48 của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 49 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương

Ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 49 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các cấp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Sở Công Thương có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Giải quyết các yêu cầu của người tiêu dùng trong trường hợp yêu cầu của người tiêu dùng liên quan đến từ hai huyện trở lên;

c) Thẩm định các đề án, kế hoạch hoạt động của các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi các tổ chức này thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao.

d) Giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ khi giao cho các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng thực hiện.

đ) Giám sát hoạt động hòa giải của các tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh;

e) Tạo điều kiện để các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoạt động.

g) Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng cấp huyện thực hiện các nội dung liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

h) Công bố danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại khoản 4, Điều 26 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện có nhiệm vụ:

a) Thực hiện việc giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Giám sát hoạt động của các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động trên địa bàn huyện mình quản lý;

c) Thực hiện các biện pháp cần thiết để quản lý các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa tại các địa điểm này;

d) Chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa của các cá nhân hoạt động thương mại ngoài các chợ, trung tâm thương mại;

đ) Công bố danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại Nghị định này

Điều 36. Thành lập đơn vị chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương

1. Căn cứ vào các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các đơn vị chuyên môn về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại các Sở Công Thương để thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.

2. Biên chế, nguồn kinh phí hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị này sẽ do Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định.

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

Điều 38. Trách nhiệm thi hành

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đúng các quy định của Nghị định này.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công Thương trong việc triển khai các quy định của Nghị định này đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b)

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định

Ngày nhập

19/04/2011

Đã xem

1315 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com