Dự thảo Nghị định về Quản lý sản xuất và tiêu thụ cá tra
Ngày đăng: 12:41 19-04-2011 | 2120 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ Số: /2011/NĐ-CP Dự thảo 5 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
Về Quản lý sản xuất và tiêu thụ cá tra
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 12 tháng 7 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về:
a) Quản lý sản xuất và tiêu thụ cá tra, cá ba sa (sau đây gọi chung là cá tra), bao gồm: quy hoạch, nuôi, chế biến, xuất khẩu, tiêu thụ và các dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu thụ cá tra.
b) Chính sách phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra.
2. Những đối tượng áp dụng quy định tại điều 2 của Nghị định nếu đang được hưởng các chính sách ưu đãi khác không trùng với các chính sách quy định tại Nghị định này thì tiếp tục hưởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách trong Nghị định này nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
Điều 2. Đối tuợng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân người Việt Nam và tổ chức, cá nhân người nước ngoài sống trên lãnh thổ Việt Nam trực tiếp hoặc tham gia phục vụ sản xuất, tiêu thụ cá tra; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý sản xuất và tiêu thụ cá tra.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong nghị định các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở sản xuất cá tra: là hộ nông dân, chủ trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp... sản xuất giống, nuôi và chế biến cá tra.
2. Sản xuất cá tra là các hoạt động bao gồm: sản xuất giống, nuôi thương phẩm và chế biến.
3. Cơ sở sản xuất giống bao gồm: cơ sở nuôi, lưu giữ giống gốc, giống sản xuất và ương giống;
4. Tiêu thụ cá tra: là các hoạt động mua, bán cá tra nguyên liệu, phụ liệu và các dạng sản phẩm cá tra ở trong và ngoài nước.
5. Giá sàn mua cá tra nguyên liệu là mức giá mua tối thiểu các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ mua cá tra tại các cơ sở nuôi cá.
6. Giá sàn xuất khẩu cá tra là giá bán tối thiểu sản phẩm cá tra khi xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
7. Cơ quản quản lý về nuôi trồng thủy sản tại địa phương là: Chi cục Nuôi trồng thủy sản/thủy sản hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nơi không có Chi cục Nuôi trồng thủy sản/thủy sản)
Chương II
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA
Điều 4. Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các Bộ, ngành và địa phương rà soát, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào quy hoạch tổng thể tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra tại địa phương và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
Điều 5. Điều kiện sản xuất giống cá tra
1. Cơ sở sản xuất giống cá tra phải nằm trong vùng quy hoạch sản xuất giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( đối với các cơ sở sản xuất giống trung ương) hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ( đối với các cơ sở sản xuất giống khác) phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Đối với các cơ sở sản xuất cá bột
a) Phải có Giấy phép về sản xuất giống thủy sản do UBND tỉnh cấp trên cơ sở quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Cá bố mẹ phải có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Đáp ứng đủ các điều kiện quy định cơ sở sản xuất giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với các cơ sở ương từ cá bột lên cá hương giống
a) Phải đăng ký và được chấp nhận của cơ quan quản lý về nuôi trồng thuỷ sản địa phương;
b) Đáp ứng đủ các điều kiện quy định cơ sở ương giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Cá tra bột dùng để ương phải có xuất xứ rõ ràng, đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Điều kiện nuôi cá tra
1. Cơ sở nuôi cá tra phải nằm trong quy hoạch chi tiết được UBND tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Các cơ sở nuôi cá tra phải áp dụng Quy chuẩn thực hành nuôi cá tra tốt (VIETGAP) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; khuyến khích các cơ sở nuôi cá tra áp dụng các chứng chỉ thực hành nuôi tiên tiến như Globall GAP, ASC, SQF...
3. Đối với các cơ sở nuôi tập trung có quy mô diện tích mặt nước từ 01 ha (một) trở lên phải có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nhà máy chế biến; đối với cơ sở nuôi có quy mô diện tích mặt nước từ 03ha (ba) phải có cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên đảm bảo các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn về nuôi trồng thủy sản.
Điều 7. Điều kiện sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y và chế phẩm sinh học
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, hóa chất và chế phẩm sinh học phải áp dụng quy định về điều kiện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định và thực hiện kê khai, niêm yết giá, điều chính giá bán theo quy định hiện hành.
2. Niêm yết giá là thực hiện công khai giá bán hàng của cơ sở kinh doanh. Hình thức niêm yết có thể thông báo công khai (trên bảng, trên giấy hoặc bằng các hình thức khác được đặt, để, treo, dán) tại cửa hàng, nơi giao dịch.
3. Các cơ sở sản xuất thức ăn cho cá tra phải công bố hàm lượng đạm tiêu hóa có trong thức ăn trên nhãn mác bao bì sản phẩm.
4. Có giấy phép sản xuất, kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền địa phương cấp phép.
Điều 8. Điều kiện chế biến cá tra
1. Cơ sở chế biến cá tra phải đáp ứng các điều kiện cơ sở chế biến thuỷ sản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
2. Chứng minh được có nguồn cung ổn định ít nhất 50% cá tra nguyên liệu so với công suất thiết kế thông qua tự sản xuất hoặc các hình thức liên kết, hợp đồng bao tiêu sản phẩm với người nuôi cá tra.
3. Được UBND tỉnh cấp phép đủ điều kiện chế biến theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 9. Điều kiện xuất khẩu cá tra
Tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất khẩu cá tra phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Sở hữu ít nhất 01 cơ sở chế biến thuỷ sản có giấy phép đủ điều kiện chế biến thủy sản còn hiệu lực theo quy định tại điều 8 của Nghị định này.
3. Có hợp đồng xuất khẩu với giá bán không thấp hơn giá sàn xuất khẩu.
d) Sản phẩm cá tra xuất khẩu có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Điều 10. Sản lượng nuôi cá tra
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra được Thủ tướng phê duyệt, diễn biến cung cầu của thị trường trong và ngoài nước, hằng năm giao hạn mức sản lượng cá tra nuôi tối đa cho từng địa phương trước 31/12 của năm trước năm kế hoạch; hạn mức này được điều chỉnh linh hoạt theo đề nghị của UBND các tỉnh.
2. Các cơ sở nuôi cá tra có quy mô từ 1ha trở lên phải đăng ký sản lượng cá tra nuôi với cơ quan thẩm quyền tại địa phương.
Điều 11. Giá sàn mua cá tra nguyên liệu
1. Xác định, công bố giá sàn mua cá tra nguyên liệu định hướng:
a) Giá sàn mua cá tra nguyên liệu định hướng được xây dựng dựa trên các yếu tố chi phí đầu vào, bao gồm: giống, thức ăn, thuốc, chế phẩm, nhân công, các khoản thuế, phí và các chi phí hợp lý khác trong quá trình nuôi cá và tối thiểu 5% lợi nhuận của người nuôi.
b) Giá sàn mua cá tra nguyên liệu định hướng do Hội Nghề cá Việt Nam (VINAFIS) chủ trì phối hợp với Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP) và các hội nghề nghiệp có liên quan xây dựng đề xuất và công bố sau khi được Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long chấp thuận.
2. Cơ chế điều tiết giá
a) Trường hợp giá mua cá tra nguyên liệu trên thị trường bằng hoặc cao hơn giá sàn cá tra nguyên liệu định hướng, Nhà nước không can thiệp.
b) Trường hợp giá mua cá tra nguyên liệu trên thị trường thấp hơn giá sàn cá tra định hướng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hội ngành nghề có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp điều tiết cụ thể để duy trì giá mua cá tra nguyên liệu trên thị trường không thấp hơn giá sàn mua cá tra định hướng.
Điều 12. Giá sàn cá tra xuất khẩu
1. Xác định, công bố giá sàn cá tra xuất khẩu:
a) Giá sàn cá tra xuất khẩu được xây dựng dựa trên: giá sàn mua cá tra nguyên liệu định hướng được công bố, chi phí sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất khẩu cá tra và diễn biến của thị trường trong nước và thế giới.
b) Giá sàn cá tra xuất khẩu do Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP) chủ trì phối hợp với Hội Nghề cá Việt Nam (VINAFIS) và các hội nghề nghiệp có liên quan xây dựng đề xuất và công bố sau khi được Ban chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long chấp thuận.
2. Cơ chế điều tiết, kiểm soát giá sàn cá tra xuất khẩu:
a) Định kỳ 6 tháng công bố giá sàn cá tra xuất khẩu.
b) Nghiêm cấm các tổ chức cá nhân xuất khẩu các sản phẩm cá tra dưới giá sàn xuất khẩu đã được quy định.
Chương III
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA
Điều 13. Ổn định thị trường xuất khẩu cá tra
1. Chính sách phát triển thị trường
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí quảng cáo, triển lãm hội chợ trong và ngoài nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất và tiêu thụ cá tra được miễn phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí nghiên cứu thị trường, tư vấn pháp luật trong các trường hợp có tranh chấp kinh tế với các đối tác nước ngoài.
c) Hỗ trợ công tác thống kê dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ cá tra để giúp người nuôi có cơ sở lập kế hoạch sản xuất hàng năm.
2. Thành lập quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra trên cơ sở trích từ nguồn thu cá tra xuất khẩu. Mức trích cụ thể và cơ chế quản lý quỹ giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, trình Thủ tướng phê duyệt.
3. Xử lý nguyên liệu cá tra tồn đọng
Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tiêu thụ cá tra tồn đọng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Ngân hàng nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc mua cá tra tạm trữ và các chính sách tín dụng với các doanh nghiệp chế biến thủy sản thu mua cá tra tạm trữ .
Điều 14. Đầu tư hạ tầng, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực
1. Nhà nước đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải, hệ thống điện, đê bao...) các vùng sản xuất giống và vùng nuôi cá tra tập trung có quy mô trên 10 ha (mười) mặt nước .
2. Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ nâng cao chất lượng giống cá tra, công nghệ nuôi cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, xử lý nước thải, phát triển các mặt hàng giá trị gia tăng, các sản phẩm mới sử dụng phụ phẩm từ chế biến cá tra.
3. Nhà nước hỗ trợ các cơ sở sản xuất giống cá tra 01(một) lần bằng 30% kinh phí mua đàn cá bố mẹ có chất lượng cao, thay thế đàn cá bố mẹ hiện có ở các cơ sở sản xuất giống.
4. Nhà nước hỗ trợ 1 lần cho cơ sở sản xuất cá tra 30% chi phí tư vấn ứng dụng đạt chứng chỉ Việt GAP.
5. Hỗ trợ 1 lần 100% kinh phí để đào tạo chuyển đổi nghề cho người nuôi nhỏ lẻ, nằm ngoài quy hoạch hoặc có nguyện vọng chuyển đổi sang làm các nghề khác, thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng và mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện hành.
Chương IV
QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA
Điều 15. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên quan:
a) Rà soát, điều chỉnh và xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra trình Thủ tướng phê duyệt.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra.
c) Hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra.
d) Rà soát, chỉnh sửa, huỷ bỏ (các văn bản không phù hợp) và soạn thảo ban hành các văn bản quản lý về sản xuất và tiêu thụ cá tra.
e) Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, điều kiện, quy trình quy phạm về sản xuất và tiêu thụ cá tra. Tổ chức, hướng dẫn xây dựng thương hiệu cá tra Việt Nam trên các thị trường thế giới.
g) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng quỹ bình ổn giá cá tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra đã phê duyệt, diễn biến cung cầu của thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, hằng năm xác định, giao hạn mức sản lượng cá tra nguyên liệu tối đa cho từng địa phương.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ cao trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm, chế biến, bảo quản, đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
4. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành các bộ quy chuẩn về quản lý chất lượng, phân loại cá tra trong nuôi, chế biến và xuất khẩu, nhãn mác. Xây dựng thương hiệu cá tra Việt Nam trên các thị trường thế giới.
6. Củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nuôi trồng thuỷ sản ở các địa phương.
Điều 16. Bộ Công Thương
1. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu theo hợp đồng tập trung, tiến hành đàm phán với các nước có nhu cầu nhập khẩu, ký kết các biên bản thỏa thuận về xuất khẩu cá tra với Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền hoặc vùng lãnh thổ của nước ngoài theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xây dựng chương trình xúc tiến thương mại về cá tra; phát triển thị trường xuất khẩu và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm cá tra của Việt Nam.
3. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ ngành liên quan, các Hội/Hiệp hội xây dựng cơ chế, chính sách chế tài vi phạm liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cá tra.
4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm về xuất khẩu cá tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong xuất khẩu cá tra theo thẩm quyền.
Điều 17. Bộ Tài chính
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách, quy định về tín dụng đầu tư, tín dụng đối với sản xuất, chế biến và xuất khẩu cho hộ nuôi và doanh nghiệp chế biến thủy sản.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng chính sách thu mua cá tra nguyên liệu phù hợp từng thời kỳ.
Điều 18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ban hành theo thẩm quyền chính sách về tín dụng đặc thù cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá tra.
Điều 19. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí nguồn vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra; đưa danh mục đầu tư xây dựng hạ tầng vùng nuôi, vùng chế biến cá tra vào danh mục đầu tư có mục tiêu của Chính phủ.
Điều 21. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc vùng quy hoạch sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá tra
1. Phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra trên địa bàn.
2. Quản lý quy hoạch và quản lý sản xuất, chế biến, tiêu thụ cá tra, cấp phép, thu hồi giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này.
3. Tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân dân địa phương thực hiện sản xuất cá tra theo quy hoạch và định hướng chung của Nhà nước để phát triển sản xuất có hiệu quả.
Điều 22. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL
Chủ trì phối hợp với các Hội/Hiệp hội xây dựng và tham vấn Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra về Quy chế đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra; Quy chế hướng dẫn giá sàn mua nguyên liệu, cá sàn xuất khẩu cá tra.
Điều 23. Hội nghề cá, Hiệp hội chế biến xuất khẩu và Tổ chức xã hội đại diện người nuôi cá tra Việt Nam
1. Tuyên truyền, vận động các hội viên đầu tư phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra; thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật, bảo đảm sản xuất, chế biến các sản phẩm cá tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về chất lượng, vệ sinh thú y thủy sản, an toàn sản phẩm, chống bán phá giá...
2. Đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cơ chế chính sách và biện pháp khuyên khích, hỗ trợ các tổ chức cá nhân sản xuất và tiêu thụ cá tra có hiệu quả; tham gia xây dựng định hướng chiến lược phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra bền vững.
3. Hội Nghề cá Việt Nam chủ trì phối hợp với Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam xác định giá sàn mua cá tra nguyên liệu định hướng.
4. Hiệp hội chế biến xuất khẩu Việt nam phối hợp với Hội Nghề cá Việt nam:
a) Xây dựng giá sàn cá tra nguyên liệu định hướng và giá sàn xuất khẩu cá tra.
b) Thường xuyên thông tin về thị trường khu vực và thế giới đến các hội viên để chủ động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị xuất khẩu tham gia giải quyết những vấn đề liên quan đến tranh chấp thương mại và các vấn đề khác liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cá tra.
Chương V
VI PHẠM VÀ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Hành vi vi phạm trong sản xuất và tiêu thụ cá tra
1. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những quy định về điều kiện sản xuất, tiêu thụ cá tra; những cam kết, đăng ký về chất lượng nguyên liệu, phụ liệu, sản phẩm cá tra.
2. Xuất khẩu cá tra với giá thấp hơn giá sàn xuất khẩu đã công bố; không tuân thủ giá sàn mua cá tra nguyên liệu định hướng; có hành vi ép giá hoặc hành vi khác trong quá trình thu mua cá tra nguyên liệu gây thiệt hại cho các hộ nuôi.
3. Gian lận trong việc khai báo giá xuất khẩu cá tra hoặc các thủ đoạn khác nhằm lừa dối để được ký hợp đồng xuất khẩu.
4. Không thực hiện đăng ký sản lượng và thực hiện hợp đồng tiêu thụ cá tra theo quy định.
5. Xuất khẩu cá tra không đảm bảo chất lượng đã đăng ký theo quy định hoặc có hành vi khác làm tổn hại đến thương hiệu cá tra Việt Nam.
6. Nghiêm cấm các hình thức liên kết làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia; quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác.
7. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trái với quy định tại khoản 1, 2 và 3 của điều 5, điều 6, điều 7, điều 8 và khoản 1, 4 của điều 24 thì không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc bị thu hồi giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi trái với điều 8, 9 và vi phạm các quy định tại điểm 2, 3, 5 điều 24 của Nghị định này bị áp dụng biện pháp tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra, cụ thể như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp vi phạm lần đầu thì bị cảnh cáo, thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
a) Trường hợp doanh nghiệp tái vi phạm xử lý tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra trong thời hạn 6 tháng.
b) Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày bị áp dụng biện pháp tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu 3 tháng mà doanh nghiệp tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị xử lý tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra 6 tháng, không kể thời gian bị tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu trước đó.
c) Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày bị áp dụng biện pháp tạm ngừng đăng ký hợp đồng xuất khẩu 6 tháng mà doanh nghiệp tiếp tục tái phạm thì Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định cấm xuất khẩu cá tra vô thời hạn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 27. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Ngân hàng phát triển Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.