Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

Ngày đăng: 00:11 28-03-2011 | 2112 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ TÀI CHÍNH

_________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Số: /2011/TTLT-BCT-BTC

Hà Nội, ngày tháng năm 2011

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

_________________

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị quyết số 59/2010/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ Công Thương;

Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại như sau:

1. Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 1 Mục I như sau:

a) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm giải quyết việc thông báo thực hiện khuyến mại, đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thuộc thẩm quyền theo quy định tại Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này;

b) Sở Công Thương chịu trách nhiệm giải quyết việc thông báo thực hiện khuyến mại, đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thuộc thẩm quyền theo quy định tại Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.”

2. Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 2 Mục I như sau:

a) Công bố công khai điều kiện, thời gian, trình tự và thủ tục thông báo thực hiện khuyến mại, đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Tiếp nhận, giải quyết việc thông báo thực hiện khuyến mại, tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thuộc thẩm quyền theo quy định tại Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này;”

3. Bỏ khoản 6 và sửa đổi các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 và khoản 12 Mục II như sau:

“2. Thông báo thực hiện khuyến mại đối với các hình thức khuyến mại quy định tại Khoản 1 Mục II Thông tư này

Trước khi thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 1 Mục này, thương nhân phải gửi văn bản thông báo thực hiện khuyến mại theo mẫu KM-1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại phải nhận được văn bản thông báo thực hiện khuyến mại của thương nhân chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước ngày bắt đầu chương trình khuyến mại.

3. Các hình thức khuyến mại phải thông báo tại Sở Công Thương (nếu thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Bộ Công Thương (nếu thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên) trước khi thực hiện khuyến mại bao gồm:

a) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình khuyến mại mang tính may rủi;

b) Các hình thức khuyến mại khác theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.

4. Hồ sơ thông báo thực hiện khuyến mại cho các hình thức khuyến mại quy định tại Khoản 3 Mục II Thông tư này bao gồm:

a) Văn bản thông báo thực hiện khuyến mại (theo mẫu KM -2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Thể lệ chương trình khuyến mại (theo mẫu KM-3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Mẫu vé số dự thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành vé số dự thưởng có in đầy đủ các thông tin bao gồm: Tên chương trình, giải thưởng, địa điểm, thời gian mở thưởng, phát thưởng, thông tin liên lạc của thương nhân thực hiện khuyến mại;

d) Hình ảnh hàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại;

đ) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng;

e) Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật (Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì thương nhân phải nộp bản sao có chứng thực của doanh nghiệp; trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại thì thương nhân phải nộp bản photocopy kèm theo bản chính để đối chiếu).

5. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo thực hiện khuyến mại (áp dụng chung cho tất cả các hình thức khuyến mại)

a) Trường hợp thương nhân nộp trực tiếp hồ sơ thông báo tại trụ sở của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền, khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan quản lý nhà nước ghi Giấy biên nhận hồ sơ; Giấy biên nhận được lập thành 02 bản (theo mẫu KM-4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), 01 bản giao cho thương nhân thực hiện khuyến mại và 01 bản lưu tại cơ quan quản lý nhà nước. Trường hợp thương nhân gửi hồ sơ thông báo qua đường bưu điện, cơ quan quản lý nhà nước tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Quy định về việc ghi Giấy biên nhận chỉ áp dụng đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, không áp dụng đối với trường hợp nộp qua đường bưu điện; ngày nhận hồ sơ được tính theo thời gian ghi trên Giấy biên nhận đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc theo thời gian cơ quan quản lý nhà nước tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nộp qua đường bưu điện;

b) Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ thông báo thực hiện khuyến mại theo quy định, nếu cơ quan quản lý nhà nước có ý kiến về việc không được thực hiện chương trình khuyến mại thì phải trả lời bằng văn bản cho thương nhân theo mẫu KM-5 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước sẽ được gửi cho thương nhân bằng đường bưu điện, fax và qua internet theo địa chỉ thương nhân đăng ký tại hồ sơ thông báo.

c) Trường hợp thương nhân điều chỉnh và gửi lại hồ sơ thông báo thực hiện khuyến mại, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản này;

d) Thương nhân thông báo thực hiện khuyến mại có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước giải thích rõ những yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm trả lời đề nghị của thương nhân;

đ) Giấy tờ chứng minh việc thương nhân thực hiện nghĩa vụ thông báo thực hiện khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền để phục vụ việc quyết toán thuế được xác định theo Giấy biên nhận hồ sơ hoặc theo xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền về việc đã tiếp nhận thông báo thực hiện khuyến mại.

6. Sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại

a) Thương nhân muốn sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải gửi văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại (theo mẫu KM-8 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại trước khi thực hiện việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại;

b) Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo tuân thủ các quy định về khuyến mại tại Luật Thương mại và Nghị định số 37/2006/NĐ-CP;

c) Trình tự, thủ tục thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Mục này.

d) Các nội dung sửa đổi, bổ sung phải được công khai tại các địa điểm thực hiện chương trình.

7. Đối với hình thức khuyến mại mang tính may rủi, khi thực hiện việc đưa bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá hoặc mở thưởng chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên, thương nhân phải thông báo cho Sở Công Thương nơi tiến hành các hoạt động trên trước 07 (bảy) ngày làm việc để tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

8. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại

Trong trường hợp chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP, thương nhân có nghĩa vụ thông báo công khai đến khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước.

9. Đình chỉ việc thực hiện chương trình khuyến mại

Cơ quan quản lý nhà nước đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân nếu phát hiện có hành vi vi phạm thuộc quy định tại Điều 20 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP (theo mẫu KM-9 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

10. Xử lý giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi (giải thưởng tồn đọng)

a) Trong thời hạn 8 (tám) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, thương nhân có trách nhiệm báo cáo chi tiết cho cơ quan quản lý nhà nước về giải thưởng không có người trúng thưởng (theo mẫu KM-10 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, xác nhận và ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại (theo mẫu KM-11 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước đã xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại tại Kho bạc nhà nước;

d) Căn cứ vào quyết định thu nộp, Kho bạc nhà nước hạch toán điều tiết số thu theo phân cấp, trong đó khoản thu nộp do Bộ Công Thương quyết định thì điều tiết vào ngân sách Trung ương 100%; khoản thu nộp do Sở Công Thương quyết định thì điều tiết vào ngân sách địa phương 100% và hạch toán vào Chương 160, Loại 10, Khoản 10, Mục 062, Tiểu mục 99 của Mục lục Ngân sách Nhà nước;

đ) Hạch toán, kiểm tra quyết toán

Thương nhân hạch toán khoản nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại vào chi phí giá thành của doanh nghiệp. Kết thúc năm ngân sách, Kho bạc nhà nước thông báo cho cơ quan ra quyết định về số tiền thực thu vào Kho bạc và đã điều tiết nộp ngân sách. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách nhà nước.

11. Báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại

a) Kết thúc chương trình khuyến mại thương nhân phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại tại địa phương đến cơ quan quản lý nhà nước (theo mẫu KM-12 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan tiếp nhận thông báo thực hiện khuyến mại, ngoài trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại đến Bộ Công Thương, thương nhân có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương địa phương kết quả thực hiện khuyến mại tại địa phương nơi thương nhân thực hiện khuyến mại.”

4. Sửa đổi khoản 2 Mục III như sau:

“2. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

a) Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP trong đó văn bản đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thực theo mẫu HCTL-1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thương nhân khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi 01 bộ hồ sơ theo mẫu đến cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền qua đường bưu điện. Trường hợp nếu pháp luật hiện hành cho phép áp dụng hình thức tiếp nhận hồ sơ qua mạng điện tử, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn thương nhân thực hiện theo cách thức này.”

5. Sửa đổi điểm c khoản 6 Mục III như sau:

“c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm xem xét, xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản (theo mẫu HCTL-3 hoặc HCTL-4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.”

6. Sửa đổi các mẫu KM-2, KM-3, KM-4 và KM-5; bỏ các mẫu KM-6 và KM-7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2011; các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Cục trưởng Xúc tiến thương mại, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Công Thương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

THỨ TRƯỞNG

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG



Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007

Ngày nhập

28/03/2011

Đã xem

2112 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com