Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư sửa đổi TT số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 về việc Hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN

Ngày đăng: 00:48 28-03-2011 | 1479 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ TÀI CHÍNH

-----------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------------------

Số: /2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày tháng năm 2011

THÔNG TƯ

Quy định quản lý thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt.

Căn cứ Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam;

Căn cứ Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

Để tăng cường quản lý quỹ ngân sách nhà nước và tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý chi tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước như sau:

PHẦN A: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu và yêu cầu

Các khoản thanh toán bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước đều phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nhằm quản lý chi ngân sách có hiệu quả; đồng thời, từng bước giảm dần tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, góp phần tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế theo Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ và Quyết định 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng

Tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước, các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đơn vị giao dịch) có thanh toán bằng tiền mặt phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tiền mặt và những nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 3. Quản lý tiền mặt trong nội bộ Kho bạc Nhà nước.

1. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước được sử dụng các khoản thu bằng tiền mặt phát sinh tại đơn vị để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt cho ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch, đảm bảo không được vượt quá định mức tồn quỹ tiền mặt đã được Kho bạc Nhà nước tỉnh thông báo, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 12 của Thông tư này.

2. Kho bạc Nhà nước thực hiện quản lý tiền mặt trong nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước để đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt cho ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch; đồng thời, chủ động phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền mặt của Kho bạc Nhà nước.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, thanh toán bằng tiền mặt

1. Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước và đơn vị giao dịch theo nguyên tắc thanh toán bằng chuyển khoản trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, người hưởng lương từ ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại ngân hàng, trừ những trường hợp được phép chi bằng tiền mặt quy định tại điều 6 Thông tư này.

2. Tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, khi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước phải thanh toán bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

PHẦN B: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. Quản lý thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

Điều 5. Tổ chức thu tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước:

1. Việc tổ chức thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

2. Đối với các khoản thu khác bằng tiền mặt: Căn cứ vào nội dung các khoản nộp tiền mặt, người nộp tiền lập chứng từ để làm thủ tục nộp tiền; Kho bạc Nhà nước tổ chức thu tiền và xử lý các liên giấy nộp tiền theo chế độ quy định.

Điều 6. Nội dung chi bằng tiền mặt:

Các đơn vị giao dịch được phép chi bằng tiền mặt những khoản chi sau:

1. Các khoản chi thanh toán cá nhân như: tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức; chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; chi trả bảo hiểm cho các cá nhân; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.

Trường hợp chi thanh toán cá nhân cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc diện bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản, Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại điều 9 của Thông tư này.

2. Chi xây dựng cơ bản, bao gồm: chi giải phóng mặt bằng trực tiếp cho dân; chi mua sắm vật tư do nhân dân khai thác và cung ứng được chính quyền địa phương và chủ đầu tư chấp thuận đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã (bao gồm các khoản chi do chủ đầu tư mua để cấp cho đơn vị thi công); chi xây dựng các công trình do dân tự làm của xã; các khoản chi thường xuyên của Ban quản lý công trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm chi lương, phụ cấp lương, công tác phí, chi đào tạo, chi hội nghị, tiếp khách, chi thưởng và một số khoản chi đột xuất do thiên tai, địch hoạ.

3. Chi một số nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ (Bộ Nội vụ) bao gồm: mật phí; chi nuôi phạm nhân, can phạm và các nhu cầu chi thường xuyên khác bằng tiền mặt.

4. Chi trả nợ dân (chỉ bao gồm các khoản chi trả trái phiếu, công trái bán lẻ trong hệ thống Kho bạc Nhà nước cho các cá nhân; chi trả bằng tiền mặt đối với vàng bạc, đá quý, tư trang tạm giữ cho các nguyên chủ).

5. Chi mua lương thực dự trữ (chỉ bao gồm phần do cơ quan Dự trữ Quốc gia thu mua trực tiếp của dân; không bao gồm phần mua qua các Tổng công ty, công ty lương thực được thanh toán bằng chuyển khoản).

6. Các khoản chi khác của ngân sách nhà nước và chi của các đơn vị giao dịch có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Giao Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước căn cứ vào điều kiện thực tế trong từng thời kỳ để quy định cụ thể các khoản chi khác của ngân sách nhà nước và chi của các đơn vị giao dịch có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng được phép chi bằng tiền mặt.

Điều 7. Đăng ký rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước:

1. Các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước trong một ngày (một hoặc nhiều giao dịch) vượt mức quy định dưới đây phải đăng ký với Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản trước một ngày về số lượng và thời điểm rút tiền để Kho bạc Nhà nước có kế hoạch chuẩn bị và cung ứng tiền mặt đầy đủ, kịp thời cho đơn vị. Cụ thể:

a. Mức rút tiền mặt phải đăng ký với Kho bạc Nhà nước:

- 200 triệu đồng trở lên đối với các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước tỉnh).

- 100 triệu đồng trở lên đối với các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước huyện).

b. Các đơn vị giao dịch đăng ký nhu cầu rút tiền mặt cho từng ngày thanh toán hoặc đăng ký cho nhiều ngày thanh toán khác nhau, song phải nêu rõ số lượng và thời điểm rút tiền mặt tại từng ngày thanh toán.

c. Việc đăng ký rút tiền mặt với Kho bạc Nhà nước được thực hiện bằng văn bản hoặc đơn vị đăng ký qua điện thoại với cán bộ có thẩm quyền của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (Giám đốc hoặc trưởng phòng Kho quỹ đối với Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc hoặc tổ trưởng tổ kho quỹ đối với Kho bạc Nhà nước huyện).

2. Trường hợp đơn vị không đăng ký rút tiền mặt với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 1 điều này và có nhu cầu rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, thì sau khi thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước cấp séc lĩnh tiền mặt giao cho đơn vị giao dịch để đến ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản lĩnh tiền mặt.

Việc quản lý, sử dụng séc do Kho bạc Nhà nước cấp và giao cho đơn vị đến lĩnh tiền mặt tại ngân hàng được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 159/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ về cung ứng và sử dụng séc; Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/7/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quy chế cung ứng và sử dụng séc.

Đơn vị giao dịch phải có trách nhiệm ghi đầy đủ, chính xác thông tin của người nhận séc tại Kho bạc Nhà nước (họ tên; địa chỉ; số và ngày cấp chứng minh thư nhân dân) trên các chứng từ rút tiền và giấy giới thiệu của đơn vị; đồng thời, khi nhận séc lĩnh tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước, người nhận séc phải ký đã nhận vào cuống tờ séc lưu tại Kho bạc Nhà nước.

Séc lĩnh tiền mặt do Kho bạc Nhà nước cấp cho đơn vị có giá trị như Kho bạc Nhà nước giao tiền mặt cho đơn vị giao dịch. Đơn vị giao dịch tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo quản, sử dụng séc lĩnh tiền mặt và tiền mặt nhận từ ngân hàng thương mại, đảm bảo an toàn, đúng nội dung chi và số tiền đã được Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán.

Điều 8. Định mức tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị Kho bạc Nhà nước:

1. Định mức tồn quỹ tiền mặt là mức tồn quỹ tiền mặt cần thiết để đảm bảo các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong một khoảng thời gian nhất định tại mỗi đơn vị Kho bạc Nhà nước.

2. Định mức tồn quỹ tiền mặt của các Kho bạc Nhà nước được xác định theo công thức sau:







Tổng các nhu cầu thanh toán, chi trả
bằng tiền mặt trong quý kế hoạch
Số ngày làm việc trong quý kế hoạch

=

Tổng các nhu cầu thanh toán, chi trả
bằng tiền mặt trong quý kế hoạch ______________________________

Số ngày làm việc trong quý kế hoạch



x Số ngày định mức











Trong đó:

- Số ngày làm việc trong quý kế hoạch được quy định là 65 ngày.

- Số ngày định mức do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh quy định tuỳ thuộc vào nhiệm vụ chi bằng tiền mặt trong quý và số lần giao dịch về nộp, rút tiền mặt giữa Kho bạc Nhà nước với ngân hàng nơi mở tài khoản.

3. Định mức tồn quỹ tiền mặt của Kho bạc Nhà nước huyện và Văn phòng Kho bạc Nhà nước tỉnh do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh xác định và thông báo.

Điều 9. Thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản:

1. Đối tượng áp dụng:

a. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trừ lao động hợp đồng vụ, việc, khoán gọn).

b. Sĩ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công nhân và lao động theo hợp đồng lao động thuộc lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đã đăng ký hợp đồng chi trả lương qua tài khoản (các lực lượng thuộc danh mục Mật, Tuyệt mật, Tối mật, theo quy định của danh mục bí mật quốc gia sẽ thực hiện trả lương theo hình thức thích hợp; các đối tượng công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo sẽ thực hiện khi điều kiện cho phép).

c. Các đối tượng khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

2. Nội dung thực hiện chi trả qua tài khoản:

a. Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân.

b. Tiền thưởng, phúc lợi tập thể.

c. Chi bổ sung thu nhập; tiền điện thoại đối với các chức danh có tiêu chuẩn; khoán công tác phí và các khoản chi thanh toán cho cá nhân khác (trừ các khoản chi không mang tính ổn định).

3. Lộ trình thực hiện: Kho bạc Nhà nước phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại khảo sát tình hình cung ứng dịch vụ thực tế của các hệ thống ngân hàng thương mại tại từng địa bàn, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định địa bàn bắt buộc phải triển khai thanh toán chi trả cá nhân qua tài khoản cho phù hợp với tình hình thực tế.

4. Quy trình thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản:

Bước 1: Đơn vị giao dịch ký hợp đồng với một ngân hàng thương mại để sử dụng dịch vụ thanh toán cá nhân cho cán bộ, công chức của mình.

Bước 2: Căn cứ hợp đồng đã ký với đơn vị giao dịch, ngân hàng thương mại phục vụ làm thủ tục mở một tài khoản thanh toán cho đơn vị giao dịch và tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân cho từng cán bộ, công chức của đơn vị giao dịch.

Bước 3: Khi có nhu cầu thanh toán, chi trả cho cán bộ, công chức trong đơn vị, đơn vị giao dịch lập và gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi đến Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ quy định. Căn cứ đề nghị của đơn vị giao dịch, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, nếu phù hợp thì làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại.

Bước 4: Căn cứ danh sách chi trả cá nhân hàng tháng của đơn vị và số tiền trên tài khoản thanh toán, ngân hàng thương mại làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị sang các tài khoản thanh toán cá nhân của từng cán bộ, công chức đơn vị giao dịch.

Điều 10. Thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng”:

1. Nội dung thực hiện: hình thức thanh toán, chi trả này được áp dụng đối với các khoản chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Giao Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước căn cứ vào điều kiện thực tế trong từng thời kỳ để quy định cụ thể các mục chi được phép chi bằng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng”.

2. Căn cứ khả năng cung ứng dịch vụ thanh toán qua thẻ “tín dụng mua hàng” và mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ (điểm POS) của hệ thống ngân hàng thương mại, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được quyền chủ động quyết định việc sử dụng hình thức thanh toán bằng thẻ “tín dụng mua hàng”.

3. Quy trình thực hiện:

Bước 1: Đơn vị giao dịch làm thủ tục ký hợp đồng với một ngân hàng thương mại để được cung cấp một thẻ “tín dụng mua hàng”.

Bước 2: Đơn vị giao dịch đến các điểm chấp nhận thẻ để mua sắm hàng hóa, dịch vụ; sau đó, căn cứ thời hạn thanh toán của thẻ “tín dụng mua hàng”, đơn vị làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về kiểm soát chi ngân sách nhà nước (quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003; Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006; Thông tư số 84/2007/TT-BTC ngày 17/7/2007; Thông tư số 153/2007/TT-BTC ngày 17/12/2007; Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009).

Bước 3: Căn cứ hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát, nếu đảm bảo đủ điều kiện chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định, thì hạch toán chi ngân sách nhà nước; đồng thời, làm thủ tục đề nghị ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước chuyển vào tài khoản thẻ “tín dụng mua hàng” của đơn vị giao dịch để thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị đã mua sắm.

II. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt:

Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị giao dịch:

1. Khi có phát sinh các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt (như phí, lệ phí,…), các đơn vị giao dịch phải có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời số tiền mặt đã thu vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch theo chế độ quy định; đơn vị giao dịch không được giữ lại nguồn thu bằng tiền mặt để chi, trừ trường hợp được để lại chi theo chế độ quy định.

Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đã thực hiện uỷ nhiệm thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt cho ngân hàng thương mại đảm nhận, thì đơn vị giao dịch có thể nộp tiền mặt vào ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

2. Đối với một số khoản thu bằng tiền mặt phát sinh tại đơn vị được quản lý qua ngân sách nhà nước như thu học phí, viện phí, phí,... thì đơn vị được phép ủy nhiệm cho một ngân hàng thương mại thu hộ.

- Để thực hiện ủy nhiệm cho ngân hàng thương mại thu hộ, các đơn vị phải xây dựng phương án cụ thể báo cáo cơ quan chủ quản phê duyệt để tổ chức thực hiện, trong đó nêu rõ các nội dung sau:

+ Ngân hàng lựa chọn;

+ Cách thức, quy trình tổ chức thu hộ học phí, viện phí, phí,.. của ngân hàng và đơn vị

+ Phương án tài chính bao gồm: chi phí ủy quyền thu hộ, lãi suất trong thời gian tiền thu học phí, viện phí, phí,... nằm ở tài khoản tại ngân hàng,…đảm bảo nguyên tắc các khoản chi phí ủy quyền thu hộ không được vượt quá khoản lãi suất tiền gửi học phí, viện phí, phí,... phát sinh tại ngân hàng.

- Ngoài ra, việc ủy nhiệm của đơn vị cho ngân hàng thương mại thu hộ phải đảm bảo các nguyên tắc:

+ Việc uỷ quyền cho ngân hàng thu hộ học phí, viện phí, phí,... phải đảm bảo thuận tiện hơn cho người đóng học phí, viện phí, phí,...; đồng thời, giảm tải công việc cho bộ máy kế toán của đơn vị và giảm các chi phí phát sinh trong việc tổ chức thu, nộp các khoản học phí, viện phí, phí,...

+ Các khoản học phí, viện phí và các khoản phí,... thu được cần được phản ánh đầy đủ và kịp thời vào tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước; đơn vị phải phối hợp chặt chẽ với ngân hàng thương mại thực hiện thu và cấp hoá đơn, biên lai thu cho người nộp theo đúng quy định. Trong phạm vi tối đa là 5 ngày làm việc, đơn vị phải nộp tiền mặt hoặc làm thủ tục chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại về tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định. Đơn vị phải thực hiện quản lý, sử dụng nguồn thu theo đúng quy định hiện hành; không được lợi dụng việc uỷ quyền cho ngân hàng thu hộ để cố ý kéo dài thời gian gửi tiền tại ngân hàng hay chậm nộp viện phí, học phí và các khoản phí khác vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nhằm hưởng lãi suất tín dụng và các ưu đãi về tài chính khác.

+ Lãi suất tín dụng và các ưu đãi về tài chính khác (nếu có) là một khoản thu của đơn vị, việc quản lý và sử dụng các khoản thu này thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.

3. Các đơn vị giao dịch thực hiện các khoản chi bằng tiền mặt theo đúng nội dung chi được quy định tại điều 6 Thông tư này. Trường hợp thanh toán cho các đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hoá dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, thì đơn vị giao dịch phải xác nhận rõ trong nội dung chi của chứng từ đề nghị thanh toán (như giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt; lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt; …); đồng thời, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung ghi trên chứng từ.

4. Khi thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ với các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, các đơn vị giao dịch phải thanh toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

5. Đơn vị giao dịch tự chịu trách nhiệm về tính chính xác và bảo mật số liệu về danh sách chi trả cá nhân (tên, số hiệu tài khoản, số tiền người được thanh toán,...) gửi ngân hàng thương mại nơi ký hợp đồng chi trả cá nhân qua tài khoản; sự thống nhất về nội dung, số liệu trên hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước với danh sách chi trả cá nhân gửi ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản.

6. Khi sử dụng phương thức thanh toán qua thẻ “tín dụng mua hàng”, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng và bảo quản an toàn thẻ “tín dụng mua hàng”; đồng thời, làm thủ tục thanh toán theo đúng thời hạn thanh toán đã ký với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản thẻ.

Điều 12. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:

1. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước (tỉnh, huyện) phải chấp hành nghiêm định mức tồn quỹ tiền mặt đã được thông báo. Trường hợp tồn quỹ tiền mặt thực tế vượt định mức đã được thông báo, các đơn vị Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiệm nộp số tiền mặt vượt định mức vào ngân hàng nơi mở tài khoản vào đầu giờ làm việc của ngày hôm sau, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh.

Thủ trưởng các đơn vị Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành tồn quỹ tiền mặt của đơn vị; chịu trách nhiệm trước thủ trưởng Kho bạc Nhà nước cấp trên nếu để xảy ra tình trạng tồn quỹ tiền mặt vượt định mức hoặc xảy ra thất thoát tiền mặt tại quỹ của đơn vị.

2. Kho bạc Nhà nước (tỉnh, huyện) thực hiện kiểm soát và thanh toán chi trả tiền mặt cho các đơn vị giao dịch cùng với quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước và trên cơ sở nội dung được phép chi bằng tiền mặt, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ của đơn vị, đảm bảo đúng chế độ quy định; đồng thời, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị giao dịch thực hiện đúng chế độ về quản lý thanh toán bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước được quy định tại Thông tư này.

3. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi bằng tiền mặt và thông báo cho các đơn vị giao dịch biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau:

- Chi trả, thanh toán bằng tiền mặt cho các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, kể cả các khoản thuộc nội dung chi được quy định tại điều 6 Thông tư này.

- Chi trả, thanh toán bằng tiền mặt cho các khoản chi không thuộc các nội dung được phép chi bằng tiền mặt đã được quy định tại điều 6 Thông tư này.

- Chi trả thanh toán cá nhân bằng tiền mặt cho các đơn vị thuộc đối tượng bắt buộc phải thực hiện chế độ thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản.

4. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước phải chủ động phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh hoặc các chi nhánh ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản để được cung cấp tiền mặt đầy đủ, kịp thời .

Trường hợp đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tỉnh cần điều chuyển vốn bằng tiền mặt với các Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc, thì phải xác định chính xác nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt và mức tồn quỹ tiền mặt cần thiết để có kế hoạch điều chuyển tiền mặt sát đúng với yêu cầu thực tế, đảm bảo không đọng vốn và khả năng thanh toán của từng đơn vị Kho bạc Nhà nước. Việc điều chuyển tiền mặt giữa Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc được thực hiện theo cơ chế điều chuyển vốn trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.

III. Các khoản phí:

Điều 13. Các khoản phí:

Các khoản phí mở tài khoản thanh toán cá nhân – tài khoản ATM (nếu có); phí chuyển tiền lương vào từng tài khoản cá nhân của người lao động; phí mở thẻ và phí thường niên của thẻ “tín dụng mua hàng” do các đơn vị giao dịch chi trả. Các khoản phí này là một khoản chi của ngân sách nhà nước và được hạch toán, quyết toán vào tiểu mục 7756 “các khoản chi phí và lệ phí của đơn vị dự toán” (mục chi khác, tiểu mục chi các khoản phí, lệ phí của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước).

PHẦN C: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Hiệu lực thi hành:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký; thay thế Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính. Các quy định về quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong các văn bản được ban hành trước đây trái với quy định tại Thông tư này không còn hiệu lực thi hành.

2. Các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước, các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.



Nơi nhận:

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- Các cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Cục Hải quan

các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Các Tổng cục, Cục, Vụ, các đơn vị trực thuộc BTC;

- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Công báo;

-Website Chính phủ, Website Chính phủ,

- Lưu VT, Kho bạc Nhà nước.

BỘ TRƯỞNG

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư sửa đổi TT số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 về việc Hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN

Ngày nhập

28/03/2011

Đã xem

1479 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com