DỰ THẢO LUẬT THỦ ĐÔ
Ngày đăng: 00:57 08-03-2011 | 1916 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tư pháp
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI Luật số:…../2011/QH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
DỰ THẢO |
LUẬT THỦ ĐÔ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội;
Quốc hội ban hành Luật Thủ đô,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế, chính sách đặc thù, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
Điều 2. Vị trí Thủ đô
Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế, nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng nhất của đất nước; trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế.
Điều 3. Mục tiêu xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô
1. Xây dựng, phát triển Thủ đô giàu đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước.
Bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hoá truyền thống của Thủ đô ngàn năm văn hiến, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Phát triển kinh tế Thủ đô với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững, cơ cấu hợp lý, trên cơ sở những thế mạnh của Thủ đô; có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, môi trường bền vững.
3. Xây dựng, tổ chức bộ máy chính quyền đáp ứng yêu cầu phát triển và quản lý Thủ đô; bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân và bảo đảm tuyệt đối an toàn cho hoạt động của các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế.
Điều 4. Nhiệm vụ xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô
1. Xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô là quyền và nghĩa vụ của mỗi người dân Thủ đô, là nhiệm vụ của các cấp Chính quyền Thủ đô. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn có trách nhiệm góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
2. Xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô là nhiệm vụ của nhân dân cả nước. Chính phủ chỉ đạo, phân công, tổ chức phối hợp các cơ quan quản lý Nhà nước ở trung ương, các địa phương trong cả nước huy động các nguồn lực phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên mọi tầng lớp nhân dân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
Điều 5. Biểu tượng của Thủ đô
Thủ đô có biểu tượng riêng. Biểu tượng của Thủ đô do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chính quyền Thủ đô.
Điều 6. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô
1. Công dân của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch có công lao đặc biệt đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và văn hoá của Thủ đô, theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, có thể được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội phong tặng danh hiệu Công dân danh dự của Thủ đô Hà Nội.
2. Trình tự, thủ tục trao danh hiệu Công dân danh dự, các quyền và đặc ân cho người được công nhận danh hiệu do Chính quyền Thủ đô quy định.
Điều 7. Hợp tác quốc tế xây dựng, phát triển Thủ đô
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động giao lưu và hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để xây dựng, phát triển Thủ đô.
Điều 8. Áp dụng pháp luật
Trường hợp có sự khác nhau giữa Luật này với các luật hiện hành có liên quan thì áp dụng quy định của Luật này.
Trường hợp các luật ban hành sau Luật này có các quy định thuận lợi hơn cho việc xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô thì áp dụng các quy định đó.
Điều 9. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chính quyền Thủ đô…
2. Cơ chế, chính sách đặc thù…
3. Thiết chế văn hóa…
4. Khu vực nội đô...
Chương II
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ BẢO VỆ THỦ ĐÔ
Mục 1
PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI,
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 10. Phát triển, bảo tồn văn hoá
1. Phát triển văn hoá của Thủ đô nhằm tạo lập môi trường văn hoá văn minh, lành mạnh, tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc và truyền thống ngàn năm văn hiến; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách để bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, các di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, khu phố cổ tiêu biểu trên địa bàn Thủ đô; ưu tiên đầu tư xây mới một số công trình văn hóa tiêu biểu của Thủ đô trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.
3. Chính quyền Thủ đô chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành các quy định về chuẩn mực văn hoá, nếp sống văn hóa trong giao tiếp, ứng xử, hoạt động của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thủ đô; quy chế quản lý, sử dụng các công trình văn hóa quốc gia trên địa bàn Thủ đô; hoàn thiện thiết chế văn hoá từ cơ sở với các tiêu chí, điều kiện thành lập, hoạt động, duy trì, bảo dưỡng và quản lý phù hợp với vị trí của Thủ đô.
Điều 11. Phát triển giáo dục và đào tạo
1. Đầu tư xây dựng, phát triển đồng bộ hệ thống giáo dục và đào tạo để Thủ đô trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo có uy tín ở khu vực và quốc tế.
2. Chính quyền Thủ đô chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan quyết định:
a) Cơ chế, chính sách bảo đảm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ giáo dục trình độ chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô;
b) Cơ chế, chính sách liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng các cơ sở và loại hình giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; hỗ trợ việc học ở những địa bàn khó khăn, kém phát triển;
c) Đầu tư xây dựng một số trường phổ thông trên địa bàn đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; xây dựng và quyết định Chương trình giáo dục, đào tạo nâng cao cho các trường phổ thông đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Điều 12. Phát triển khoa học và công nghệ
1. Định mức phân bổ ngân sách Trung ương dành cho sự nghiệp khoa học - công nghệ của Thủ đô cao hơn so với tỉnh, thành phố trong cả nước.
2. Chính quyền Thủ đô quy định về việc sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch khu vực nội đô.
Mục 2
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Điều 13. Chiến lược phát triển kinh tế Thủ đô
1. Kinh tế Thủ đô phát triển theo cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp gắn với kinh tế tri thức; ưu tiên các ngành dịch vụ trình độ, chất lượng cao; công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch; nông nghiệp đô thị sinh thái.
2. Chính quyền Thủ đô quyết định chính sách ưu đãi đầu tư, cơ chế khuyến khích, các biện pháp huy động vốn để phát triển các ngành được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng và phát triển Thủ đô
1. Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước:
a) Thủ đô được giữ lại tối thiểu 50% các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị hạch toán toàn ngành; được sử dụng toàn bộ khoản thu ngân sách vượt kế hoạch hằng năm theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng, phát triển;
b) Ngoài tỷ lệ thưởng chung đối với các khoản tăng thu so với dự toán Trung ương giao, Thủ đô được sử dụng 100% số tăng thu còn lại để đầu tư cho phát triển.
2. Ngoài nguồn vốn huy động cho các công trình, dự án thuộc đối tượng đầu tư từ các nguồn vốn được quy định tại khoản 1 Điều này, đối với các dự án khác có khả năng thu hồi vốn, Chính quyền Thủ đô quyết định việc huy động đầu tư theo các hình thức: BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BT (xây dựng - chuyển giao) và các hình thức khác.
Điều 15. Thẩm quyền chấp thuận và quyết định đầu tư
1. Trừ trường hợp thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính quyền Thủ đô có thẩm quyền chấp thuận và quyết định đầu tư không phân biệt quy mô đầu tư và điều kiện kinh doanh tại địa bàn Thủ đô đối với:
a) Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của Thủ đô và nguồn vốn hợp pháp khác do Thủ đô huy động thuộc lĩnh vực xây dựng khu đô thị mới và nhà ở, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phát triển nông nghiệp và nông thôn;
b) Dự án đầu tư do các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư.
2. Chính quyền Thủ đô quy định về trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận và quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 16. Biện pháp tài chính khác
1. Chính quyền Thủ đô quy định một số mức thu phí, lệ phí cao hơn so với mức thu theo quy định hiện hành; phụ thu đối với hoạt động cung cấp dịch vụ đô thị cao cấp và chất lượng cao; quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách của Thành phố.
2. Quyết định phạm vi sử dụng của Quỹ đầu tư phát triển.
Mục 3
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Điều 17. Quản lý quy hoạch Thủ đô
1. Quy hoạch chung của Thủ đô được phê duyệt là căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch chuyên ngành, các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị.
2. Chính quyền Thủ đô quyết định:
a) Điều chỉnh cục bộ một số nội dung trong quy hoạch chung đã được phê duyệt nhằm bảo đảm sự phát triển đồng bộ của Thủ đô;
b) Ban hành, áp dụng một số tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch đô thị phù hợp điều kiện thực tế của Thủ đô;
c) Chỉ định thầu đối với các đồ án quy hoạch đòi hỏi tiến độ nhanh phục vụ các sự kiện chính trị - xã hội đặc biệt và các công trình cũ hỏng có nguy cơ xuống cấp nghiêm trọng;
d) Lập ngân hàng dữ liệu về quy hoạch, quản lý thống nhất trên địa bàn Thủ đô và kết nối thông tin về quy hoạch đô thị trên toàn quốc; tổ chức cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Điều 18. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Nhà nước tập trung nguồn lực xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, phù hợp với quy hoạch phát triển Thủ đô.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng, phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật có quy mô lớn, quan trọng trên địa bàn Thủ đô.
2. Chính quyền Thủ đô quyết định:
a) Mức thu một số loại phí khai thác sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Khai thác, sử dụng, bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn Thủ đô do các bộ, ngành đầu tư sau khi chuyển giao cho Thủ đô quản lý.
Điều 19. Quản lý đất đai
1. Đất đai trên địa bàn Thủ đô được khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô.
2. Chính quyền Thủ đô quyết định:
a) Tổ chức triển khai xây dựng và công bố hệ thống thông tin đất đai, bao gồm: thông tin địa lý, thông tin địa chính, thông tin về quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất;
b) Các biện pháp bảo đảm việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng nhanh để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Thủ đô;
c) Tạo quỹ đất sạch để thực hiện các dự án được ưu tiên đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này.
Điều 20. Quản lý xây dựng, kiến trúc
Chính quyền Thủ đô quyết định:
1. Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, kiến trúc phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thủ đô;
2. Ban hành quy định quản lý thực hiện quy hoạch, kiến trúc cảnh quan đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 21. Quản lý, bảo vệ và cải thiện môi trường
Chính quyền Thủ đô quyết định:
1. Ban hành quy chuẩn về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của Thủ đô; bảo đảm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; hạn chế việc sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất và các nguồn phát sinh khác gây tác hại đến môi trường;
2. Hỗ trợ vốn, đất đai, công nghệ và các biện pháp khác đối với việc di chuyển các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp, bệnh viện gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội thành, khu đông dân cư.
3. Phạm vi hoạt động của Quỹ Môi trường.
Điều 22. Quản lý giao thông
Chính quyền Thủ đô có trách nhiệm:
1. Tổ chức quản lý, bảo trì, khai thác hệ thống quốc lộ đi qua địa phận thành phố, trừ hệ thống đường cao tốc;
2. Ưu tiên phát triển hệ thống giao thông công cộng; ban hành và thực hiện các giải pháp nhằm kiểm soát việc sử dụng phương tiện giao thông cá nhân phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông của Thủ đô.
Điều 23. Quản lý dân cư
1. Dân cư trên địa bàn được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu hợp lý theo quy hoạch chung, phù hợp đặc điểm của Thủ đô.
2. Chính quyền Thủ đô (hoặc Chính phủ) quy định về quản lý dân cư, các biện pháp kiểm soát nhập cư tự phát trên địa bàn Thủ đô, đặc biệt là khu vực nội đô.
Mục 4
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 24. Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
1. Thủ đô được ưu tiên mọi nguồn lực để bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Chính quyền Thủ đô có trách nhiệm:
a) Quyết định biện pháp củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự, làm tròn nghĩa vụ của Thủ đô đối với cả nước; biện pháp bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; biện pháp thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội;
b) Chỉ đạo thực hiện và tổ chức lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn gắn với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
Mục 5
TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
VÀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 25. Thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Chính quyền Thủ đô quyết định thành lập mới; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở đô thị.
Điều 26. Tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức
Chính quyền Thủ đô quy định điều kiện tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các cơ quan của Thành phố đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển Thủ đô; quyết định các khoản phụ cấp, mức thưởng, mức trả thù lao đối với đội ngũ công chức, viên chức của Thủ đô.
Điều 27. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Trong trường hợp cần điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn chưa được pháp luật điều chỉnh, để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển quản lý, bảo vệ Thủ đô, Chính quyền Thủ đô được ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chính phủ hướng dẫn trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ BẢO VỆ THỦ ĐÔ
§iÒu 28. Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Cho ý kiến về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính quyền Thủ đô quy định tại Điều 27 Luật này.
2. Quyết định biểu tượng của Thủ đô theo quy định tại Điều 5 Luật này.
§iÒu 29. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chỉ đạo các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp, tham gia với Chính quyền Thủ đô xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch chung, chương trình, kế hoạch phát triển Thủ đô.
2. Ưu tiên giải quyết kịp thời những vấn đề có liên quan đến Thủ đô; quyết định đầu tư ngân sách cho các nội dung được quy định tại Luật này.
3. Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước theo ngành và lãnh thổ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong sự nghiệp xây dựng, phát triển Thủ đô.
4. Quy định mức xử phạt vi phạm hành chính cao hơn so với quy định chung trong các lĩnh vực trật tự an toàn xã hội; xây dựng; giao thông; an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường để áp dụng trên địa bàn Thủ đô.
Điều 30. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển Thủ đô.
2. Giám sát, kiểm tra, đôn đốc các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện các nội dung có liên quan được quy định trong Luật này.
Điều 31. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, các bộ, cơ quan ngang bô, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động phối hợp với Chính quyền Thủ đô thực hiện các quy định liên quan tại Luật này.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Lấy ý kiến của Chính quyền Thủ đô về quy hoạch, kế hoạch, xây dựng, phát triển các công trình văn hoá trọng điểm của bộ, ngành mình trên địa bàn Thủ đô trước khi trình Chính phủ;
b) Ưu tiên đầu tư để bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích lịch sử, văn hóa, khu phố cổ tiêu biểu; xây dựng các công trình văn hoá tiêu biểu của Thủ đô được quy định tại Điều 10 Luật này.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Phối hợp với các bộ, ngành và Chính quyền Thủ đô trong việc quản lý sinh viên các cơ sở giáo dục đào tạo; đầu tư giải quyết chỗ ở cho sinh viên tại các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn Thủ đô;
b) Chủ trì, phối hợp với Chính quyền Thủ đô xây dựng, phát triển một số trường đại học, cao đẳng, dạy nghề đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
4. Bộ Xây dựng:
a) Phối hợp với Chính quyền Thủ đô ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch đô thị, kỹ thuật xây dựng, kiến trúc phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thủ đô;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Chính quyền Thủ đô xây dựng những nội dung quy hoạch chuyên ngành liên quan đến địa bàn Thủ đô.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan cân đối kế hoạch của ngành với yêu cầu của Thành phố để đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế trên địa bàn Thủ đô;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ/ngành liên quan xây dựng cơ sở mạng lưới nghiên cứu khoa học công nghệ, sử dụng các cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành trên địa bàn Thủ đô.
6. Bộ Giao thông vận tải:
a) Bàn giao cho Chính quyền Thủ đô hệ thống quốc lộ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 và phần kinh phí duy tu, bảo dưỡng do Bộ quản lý.
b) Phối hợp với Chính quyền Thủ đô xây dựng, phát triển hệ thống giao thông công cộng trên địa bàn Thủ đô.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Chính quyền Thủ đô ban hành quy chuẩn về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật này.
9. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an:
a) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho Thủ đô về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với Chính quyền Thủ đô thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật này.
Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn Thủ đô có trách nhiệm tham gia xây dựng nếp sống văn minh, thanh lịch, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định của Chính quyền Thủ đô.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với Chính quyền Thủ đô bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực kể từ ngày …. tháng … năm 2011.
2. Bãi bỏ Pháp lệnh số 29/2000/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Thủ đô và các văn quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thủ đô.
Điều 34. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều …. của Luật này
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ … thông qua ngày… tháng … năm 2010.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.