Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Quy định chuẩn dịch vụ công về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và mô hình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Ngày đăng: 00:09 20-02-2011 | 1882 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Số: /2010/TT-BTNMT

(Dự thảo)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 2010

THÔNG TƯ

Quy định chuẩn dịch vụ công về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền

với đất và mô hình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu thông tin về tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 và Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chuẩn dịch vụ công về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và mô hình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về việc công khai thủ tục hành chính; trách nhiệm, của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất; mô hình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và quy trình giải quyết thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, cán bộ thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả hoặc tham gia thực hiện các công việc về đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Chương II

CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP

THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 3. Nội dung công khai thủ tục hành chính

1. Công khai tên cơ quan và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả.

2. Thời gian biểu trong tuần thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả .

3. Danh mục các loại giấy tờ của hồ sơ phải nộp đối với từng loại thủ tục.

4. Thời gian giải quyết đối với từng loại thủ tục.

5. Sơ đồ qui trình và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục.

6. Phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định của pháp luật đối với từng loại thủ tục; thời gian và địa điểm nộp các khoản nghĩa vụ này.

7. Tình hình giải quyết hồ sơ (tính đến ngày hẹn trả kết quả).

8. Tên và số điện thoại của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại của người dân.

Điều 4. Hình thức công khai

1. Việc công khai tên cơ quan, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện bằng hai (02) hình thức:

a) Ủy ban nhân dân các cấp thông báo công khai trên phương tiện thông tin ở địa phương ít nhất một (01) lần mỗi năm, đăng trên mạng Internet (đối với những nơi đã thiết lập mạng Internet) và trên trang Web của Ủy ban nhân dân (nếu có) về địa điểm và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả dịch vụ công về đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất.

b) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện dịch vụ công về đăng ký hoặc cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm niêm yết thông báo tại trụ sở cơ quan (nơi giao dịch) về các loại thủ tục và đối tượng mà cơ quan này có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

2. Việc công khai về các nội dung quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 3 của Thông tư này do cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại Trụ sở cơ quan (địa điểm nhận hồ sơ và trả kết quả), đăng trên mạng Internet và trên trang Web của cơ quan (nếu có);

3. Việc công khai tình hình giải quyết hồ sơ đối với trường hợp đã đến hạn trả kết quả nhưng chưa giải quyết xong do Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện bằng hình thức thông báo trên bảng tin tại địa điểm trả kết quả. Nội dung thông báo phải nêu rõ tình hình và lý do chậm giải quyết, cơ quan đang giải quyết, dự kiến thời gian trả chậm.

4. Việc công khai tên cơ quan và số điện thoại của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại của người dân do Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thực hiện bằng các hình thức theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã trang bị được màn hình điện tử thì ngoài việc công khai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, còn thực hiện công khai trên màn hình điện tử về tất cả các nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

THỰC HIỆN TIẾP NHẬN, TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ

ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 5. Cơ quan thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất tại xã, thị trấn trong các trường hợp sau đây:

a) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) lần đầu;

b) Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp: chuyển mục đích không phải xin phép; chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển đổi; chuyển quyền sử dụng, sở hữu mà bên nhận quyền là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư; cho thuê, cho thuê lại; thế chấp, góp vốn; đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên, thay đổi hạn chế quyền, thay đổi nghĩa vụ tài chính, thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất; chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp thay đổi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c) Tra cứu thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại mục VI của Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

b) Các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất tại phường;

c) Các trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận bị mất; tách thửa, hợp thửa;

d) Cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất.

3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; kể cả trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà bên nhận chuyển quyền là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

4. Phòng Tài nguyên và môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép;

b) Tách thửa hoặc hợp thửa đất;

c) Gia hạn sử dụng đất.

5. Sở Tài nguyên và môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả

1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất theo cơ chế “một cửa” đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Bố trí đủ cán bộ, có phẩm chất và tư cách đạo đức tốt; có đủ năng lực và am hiểu chuyên môn về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; hiểu biết rõ các yêu cầu về nội dung hồ sơ, có khả năng giải thích và hướng dẫn việc hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.

b) Bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả bảo đảm các điều kiện sau:

- Có biển báo chỉ dẫn nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết;

- Có phòng riêng cho việc giao dịch với diện tích tối thiểu là 15m2 đối với cấp xã, 20m2 đối với cấp huyện và cấp tỉnh; có đủ ánh sáng, điều hòa nhiệt độ hoặc quạt gió cho mùa hè;

- Có hòm thư để tiếp nhận thư góp ý, phản ánh của người đến giao dịch;

- Có các trang thiết bị tối thiểu cho khách đến giao dịch: bàn viết 01 (một) cái; ghế ngồi (cấp xã và cấp tỉnh 5 cái, cấp huyện 10 cái); bút viết.

Đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở những địa phương đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì phải bố trí máy tính để phục vụ tra cứu thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

- Có đủ các thông báo công khai về các nội dung quy định tại Chương II của Thông tư này.

c) Thời gian tổ chức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả như sau:

- Đối với cấp xã tối thiểu 2 buổi/tuần; trường hợp tổ chức đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đồng loạt lần đầu phải tổ chức thực hiện tất cả các ngày trong tuần;

- Đối với cấp huyện và cấp tỉnh thực hiện tất cả các ngày làm việc trong tuần

d) Phải xây dựng và công khai nội quy nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; quy chế làm việc của bộ phận “một cửa”; quy trình công việc tiếp nhận hồ sơ, chuyển giao hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và trả kết quả; thời gian thực hiện các công việc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả dịch vụ về đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất.

đ) Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra lại hồ sơ đã tiếp nhận trước khi chuyển giao hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu còn phát hiện hồ sơ không hợp lệ thì trong thời gian 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận phải gửi thông báo cho người nộp hồ sơ biết rõ lý do.

3. Thực hiện việc chuyển giao hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và trả kết quả cho người có nhu cầu thực hiện dịch vụ theo đúng thời gian quy định.

4. Lập sổ để theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tất cả các trường hợp thực hiện dịch vụ đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất.

5. Trao kết quả thực hiện dịch vụ về đăng ký hoặc cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất đúng thời gian quy định. Trường hợp đến ngày hẹn trả kết quả mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết chưa làm xong thủ tục thì phải thông báo công khai lý do chậm và hẹn lại thời gian trả kết quả.

6. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các cấp, Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện dịch vụ phải công khai số điện thoại (đ­ường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết; phải xử lý kịp thời những thắc mắc hoặc các phản ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ d­ưới quyền. Phải chịu trách nhiệm tr­ước pháp luật về việc gây chậm chễ về thời gian và các hành vi hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân hoặc các hành vi tiêu cực của cán bộ cấp d­ưới.

Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1. Cấp phát đầy đủ mẫu giấy tờ của hồ sơ và hướng dẫn cụ thể cho người có nhu cầu thực hiện dịch vụ biết về những nội dung phải kê khai vào mẫu hồ sơ; những công việc phải thực hiện trước khi nộp hồ sơ; các loại giấy tờ của hồ sơ phải nộp.

2. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này trước khi tiếp nhận.

3. Hồ sơ đã hợp lệ thì phải tiếp nhận; ghi thời điểm nhận hồ sơ vào góc trên bên phải của đơn (hoặc văn bản giao dịch); ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đồng thời viết Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ, nội dung của Giấy biên nhận phải thể hiện rõ:

- Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

- Tên tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện dịch vụ và tên người được ủy quyền (nếu có);

- Loại hình dịch vụ cần thực hiện;

- Thời điểm nộp hồ sơ;

- Các loại giấy tờ đã nộp.

- Thời gian, địa điểm nhận kết quả;

- Những giấy tờ gốc phải nộp theo quy định khi đến nhận kết quả đăng ký (đối với trường hợp đã nộp bản sao giấy tờ đó).

- Họ tên và chữ ký của người tiếp nhận hồ sơ.

4. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì từ chối tiếp nhận, nhưng phải hướng dẫn cụ thể để người nộp hồ sơ biết để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.

Trường hợp hồ sơ đã tiếp nhận mới phát hiện không hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ) phải gửi thông báo cho người nộp hồ sơ biết; nội dung thông báo phải nêu rõ lý do không hợp lệ, nội dung, tài liệu cần bổ sung, hoàn thiện (nếu có). Trường hợp quá thời hạn trên mới phát hiện hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan, cán bộ tiếp nhận hồ sơ và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cùng với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thiện hồ sơ để nộp; nếu mắc lỗi trên đây quá 3 lần thì phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật công chức, viên chức.

5. Khi trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất phải thực hiện các công việc sau:

a) Thải thu hồi giấy biên nhận nộp hồ sơ;

b) Trường hợp được giải quyết thì thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần, tiền thuế liên quan đến đến chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ) của người được cung cấp dịch vụ; nếu đã nộp xong nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ theo quy định thì thực hiện các công việc tiếp theo tại điểm này;

- Thu phí, lệ phí theo quy định;

- Thu các giấy tờ gốc về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và chứng từ nộp nghĩa vụ tài chính (nếu có) chuyển về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để lưu;

- Yêu cầu người nhận kết quả ký tên vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;

- Trao kết quả đã giải quyết cho người được cung cấp dịch vụ.

c) Trường hợp hồ sơ đề nghị cung cấp dịch vụ không được giải quyết thì trả lại hồ sơ kèm theo văn bản thông báo lý do không được giải quyết.

Điều 8. Những trường hợp được phép từ chối tiếp nhận hồ sơ

1. Hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận.

2. Không thuộc loại hình dịch vụ về đăng ký hoặc cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ không hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.

4. Phát hiện có tình trạng giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đăng ký.

5. Nội dung của hồ sơ đề nghị cung cấp dịch vụ không phù hợp hoặc không thống nhất với hồ sơ địa chính.

6. Người tham gia giao dịch không chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan nơi giao dịch.

Điều 9. Yêu cầu về thái độ, tác phong của cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Phải đeo thẻ cán bộ, công chức; trong đó ghi rõ họ tên, chức vụ và cơ quan công tác.

2. Phải có thái độ nghiêm túc, có trách nhiệm trong công việc.

3. Luôn niềm nở, tận tình hướng dẫn cho người đến làm thủ tục hoặc nhận kết quả; phải giải thích đầy đủ, rõ ràng những vấn đề mà ngư­ời đến làm thủ tục ch­ưa hiểu.

4. Không có thái độ hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, gây khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; lợi dụng các quy định, các vướng mắc về thủ tục hành chính để trục lợi;

Điều 10. Những hành vi bị cấm đối với cơ quan, cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Từ chối tiếp nhận hồ sơ không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Thông tư này;

2. Chậm chuyển hồ sơ cho các cơ quan có liên quan để giải quyết quá thời hạn quy định;

3. Yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp các giấy tờ để làm thủ tục trái với quy định của pháp luật đất đai và Thông tư này;

4. Yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền tự mang hồ sơ đến từng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục theo quy định;

5. Thực hiện các công việc của thủ tục mà phát luật đất đai không quy định hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết;

6. Trì hoãn hoặc kéo dài thời gian trao kết quả đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết quá thời hạn quy định;

7. Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ đối tượng thực hiện thủ tục hành chính ngoài các khoản phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố công khai;

Điều 11. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức có hành vi vi phạm

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ tr­ưởng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ chịu trách nhiệm tr­ước pháp luật về việc gây chậm chễ về thời gian và các hành vi hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân hoặc các hành vi tiêu cực của cán bộ cấp d­ưới.

2. Cán bộ, công chức nếu có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân hoặc có hành vi tiêu cực khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thì bị đình chỉ thực hiện công việc và tùy mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi th­ường theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan nơi giao dịch.

2. Nghiên cứu kỹ các quy định, hướng dẫn để kê khai đầy đủ, rõ ràng vào mẫu hồ sơ và nộp đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu đối với từng loại hình dịch vụ tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.

3. Thực hiện đầy đủ các loại nghĩa vụ tài chính theo đúng thời gian yêu cầu, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn, giảm hoặc được ghi nợ.

4. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.

5. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.

6. Giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan, cán bộ có thẩm quyền giải quyết thủ tục. Trường hợp phát hiện có hành vi tiêu cực, sai trái của cơ quan, cán bộ có thẩm quyền thì góp ý trực tiếp hoặc phản ánh cho cơ quan, cán bộ cấp trên của tổ chức, cá nhân đó.

Chương IV

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN

ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 13. Hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Các loại giấy tờ của hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu, đăng ký biến động và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất phải nộp thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Quy định tại các Điều 133, 134, 138, 139, 140 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

b) Quy định tại Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;

c) Quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

d) Quy định tại khoản 1 mục III, khoản 2 mục IV, khoản 2 mục V, khoản 1 mục VI và khoản 2 mục VII của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp; các mục 4, 5, 6, 9, 11 của Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT; các khoản 3 và 4 của Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT;

đ) Quy định tại khoản 4.1 mục VI của Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

e) Quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT;

g) Các giấy tờ cụ thể của hồ sơ trong từng trường hợp đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn chi tiết tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

Trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất đề nghị đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho người đại diện thì kèm theo hồ sơ phải có văn bản về việc cử đại diện đăng ký đã được chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

2. Các loại giấy tờ có liên quan phải xuất trình để cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu, hồ sơ đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Giấy tờ nhân thân (giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu) đối với trường hợp của cá nhân đề nghị cấp GCN lần đầu;

b) Sổ hộ khẩu đối với trường hợp hộ gia đình đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu;

c) Giấy tờ pháp nhân đối với trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu;

d) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính) đối với trường hợp cấp GCN lần đầu mà trong hồ sơ chỉ nộp bản sao chưa có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (bản chính) đối với trường hợp cấp GCN lần đầu hoặc đăng ký biến động mà trong hồ sơ chỉ nộp bản sao chứng từ đó nhưng chưa có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

Điều 14. Hồ sơ hợp lệ

Hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu, đăng ký biến động và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất hợp lệ là hồ sơ đáp ứng được các yêu cầu sau:

1. Có đủ các loại giấy tờ theo quy định khoản 1 Điều 16 của Thông tư này

a) Tên người yêu cầu cung cấp dịch vụ phải phù hợp với giấy tờ nhân thân hoặc giấy tờ pháp nhân xuất trình khi nộp hồ sơ;

b) Nội dung kê khai trong các mẫu giấy tờ của hồ sơ phải đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với loại hình dịch vụ cần được thực hiện theo quy định;

c) Các giấy tờ nộp kèm theo phải phù hợp với nội dung kê khai; trường hợp nộp bản sao thì phải thống nhất với bản gốc xuất trình (cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải xác nhận "Đã kiểm tra với bản gốc" và ký tên);

2. Không sửa chữa, tẩy xóa.

Trường hợp bị cháy, rách, nát hoặc nhòe ố thì phải xác định được các thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và giá trị pháp lý của tài liệu hoặc có xác nhận của cơ quan quản lý giấy tờ gốc.

3. Giấy tờ nguồn gốc quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản trong hồ sơ cấp GCN lần đầu được coi là hợp lệ phải bảo đảm theo yêu cầu như sau:

a) Đối với văn bản giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai:

- Phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp theo quy định của pháp luật theo từng thời kỳ;

- Trường hợp cấp từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì văn bản giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền phải bằng hình thức “Quyết định” hoặc “Hợp đồng”.

- Trường hợp cấp từ ngày 01/7/2004 thì văn bản giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền phải bằng hình thức “Quyết định”.

b) Đối với Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Sổ được lập theo Mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 56/ĐKTK ngày 05 tháng 1 năm 1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất); Công văn số 434 CV/ĐC ngày 03 tháng 7 năm 1993 của Tổng cục Quản lý ruộng đất; Quyết định số 499QĐ/ĐC ngày 27 tháng 7 năm 1995 của Tổng cục Địa chính; Thông tư số 346/1998/TT-ĐC ngày 16 tháng 3 năm 1998 của Tổng cục Địa chính; Thông tư số 1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 hoặc mẫu quy định của tỉnh trước ngày 27/7/1995 để thực hiện đăng ký đất đai ở địa phương.

- Sổ phải được cơ quan có thẩm quyền ký xác nhận theo quy định đối với từng loại Mẫu. Trường hợp Sổ chưa có chữ ký xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền thì phải có cơ sở để khảng định đã được lập theo đúng thủ tục quy định (lập theo kết quả xét duyệt đơn đăng ký đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp xã, huyện).

c) Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai là loại giấy có tên gọi "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" nhưng không theo mẫu do Tổng cục Quản lý Ruộng đất, Tổng cục Địa chính phát hành; được Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện ký cấp theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ký cấp.

d) Đối với giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Là hợp đồng chuyển nhượng theo quy định, hướng dẫn của pháp luật hoặc loại giấy tờ có tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện xác nhận (tối thiểu phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của Ủy ban nhân dân)

đ) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Là một trong các loại giấy tờ quy định tại Thông tư số 14 /2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Chứng thư kiến điền hoặc Trích lục địa bộ có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

- Trường hợp chỉ còn bản sao không có chứng thực, xác nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ thì phải có xác nhận của cơ quan nơi quản lý hồ sơ đất đai của chế độ cũ xác nhận;

4. Đối với Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đơn đăng ký biến động; Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đơn xin tách thửa, hợp thửa phải kê khai đầy đủ, chi tiết các nội dung, theo đúng hướng dẫn trong từng loại mẫu, trừ các nội dung theo quy định sau đây:

a) Thông tin về Giấy chứng minh nhân dân kê khai đối với trường hợp của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình mà người đó đã có Giấy chứng minh nhân dân;

b) Thông tin về thời hạn được sử dụng đất kê khai đối với trường hợp hộ gia đình sử dụng đất vào các mục đích không phải là đất ở; tổ chức sử dụng đất vào các mục đích không phải là đất xây dựng trụ sở cơ quan hoặc công trình sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng đất vào mục đích tôn giáo, tín ngưỡng (trừ đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo);

c) Thông tin về tài sản gắn liền với đất kê khai nếu người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không xác định được các thông tin về công suất, kết cấu, Cấp (hạng) và năm hoàn thành xây dựng nhà ở, công trình khác thì phải ghi “không xác định được” vào mục tương ứng trên mẫu đơn

Đối với nội dung "Thời hạn sở hữu" chỉ kê khai đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu 1 nhà ở tại Việt Nam.

5. Đối với các loại Hợp đồng hoặc văn bản khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là hợp đồng) phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

- Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tham gia giao dịch trong hợp đồng phải thống nhất với tên trên Giấy chứng nhận đã cấp;

- Hợp đồng phải được chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực (trừ Hợp đồng giao dịch bảo đảm);

- Ngày ký hợp đồng phải thống nhất với ngày công chứng, chứng thực.

Chương V

MÔ HÌNH CHUẨN VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai và Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTNMT-BNV-BTC của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

2. Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật. Không được thực hiện các công việc của thủ tục hành chính mà pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan không quy định.

3. Tổ chức thực hiện tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ cho các cơ quan liên quan và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này.

4. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính.

5. Tiếp nhận, xử lý đầy đủ, triệt để các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính.

6. Có kế hoạch cụ thể và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 16. Cơ cấu tổ chức và chức năng chuyên môn của các đơn vị trực thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có tối thiểu các phòng (đơn vị) thực hiện dịch vụ về đăng ký và cung cấp thông tin như sau:

a) Phòng hành chính tổng hợp: tổ chức bộ phận một cửa thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; thu phí và lệ phí thực hiện dịch vụ;

b) Phòng đăng ký, cấp GCN thực hiện các thủ tục về đăng ký, cấp GCN lần đầu; thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: kiểm tra hồ sơ và gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý tài sản trong trường hợp cần thiết; trích lục bản đồ và trích sao hồ sơ địa chính để giải quyết thủ tục đăng ký (đối với nơi đã có cơ sở dữ liệu địa chính); chuyển thông tin cho cơ quan thuế; in GCN; ghi nội dung biến động vào GCN; lập hồ sơ trình ký; sao GCN để lưu; cập nhật kết quả đăng ký thường xuyên vào cơ sở dữ liệu địa chính; kiểm tra định kỳ hằng năm và hỗ trợ việc thực hiện thủ tục đăng ký đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

c) Phòng kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ: trích đo, kiểm tra trích đo địa chính thửa đất, khu đất, sơ đồ tài sản gắn liền với đất và cập nhật; trích lục bản đồ địa chính (đối với nơi chưa có cơ sở dữ liệu địa chính); chủ trì tổ chức xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính ban đầu; chỉnh lý biến động bản đồ địa chính dạng giấy và cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính; thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

d) Phòng hạ tầng cơ sở dữ liệu địa chính thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng và nâng cấp, phát triển hạ tầng cơ sở dữ liệu địa chính trong toàn tỉnh, thành phố thuộc phạm vi quản lý (gồm hệ thống thiết bị, đường chuyền, phần mềm); quản lý, bảo mật và thực hiện các yêu cầu khác để bảo đảm an toàn, tiện lợi cho việc cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính, cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

đ) Phòng lưu trữ địa chính thực hiện các nhiệm vụ: lưu trữ hồ sơ địa chính và các tài liệu hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký, quản lý bản lưu, bản sao; cập nhật, chỉnh lý sổ sách địa chính dạng giấy; kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa dữ liệu địa chính do Phòng đăng ký, Phòng kỹ thuật và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhập trước khi cập nhật chính thức vào hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính (còn gọi là ngân hàng dữ liệu); cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu; kiểm tra việc cập nhật chỉnh lý đồng bộ hồ sơ địa chính dạng giấy ở cấp huyện (nếu có).

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện được tổ chức thành các bộ phận hoặc tổ chuyên trách (dưới đây gọi chung là bộ phận) sau đây:

a) Bộ phận một cửa thực hiện các nhiệm vụ: tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; thu phí và lệ phí thực hiện dịch vụ;

b) Bộ phận đăng ký thực hiện nhiệm vụ: kiểm tra hồ sơ và gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý tài sản trong trường hợp cần thiết; chuyển thông tin cho cơ quan thuế; trích lục bản đồ và trích sao hồ sơ địa chính để giải quyết thủ tục đăng ký (đối với nơi đã có cơ sở dữ liệu địa chính); in GCN; ghi nội dung biến động vào GCN; lập hồ sơ trình ký; sao GCN để lưu; cập nhật kết quả đăng ký thường xuyên vào cơ sở dữ liệu địa chính;

c) Bộ phận kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ: trích đo, kiểm tra trích đo địa chính thửa đất, khu đất, sơ đồ tài sản gắn liền với đất; tham gia xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiểm tra việc cập nhật chỉnh lý đồng bộ hồ sơ địa chính ở cấp xã.

d) Bộ phận lưu trữ địa chính (tùy theo điều kiện cán bộ có thể gộp chung với một Bộ phận khác) thực hiện các nhiệm vụ: lưu trữ hồ sơ địa chính và các tài liệu hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký, quản lý bản lưu, bản sao; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính dạng giấy; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu; kiểm tra việc cập nhật chỉnh lý đồng bộ hồ sơ địa chính ở cấp xã.

Điều 17. Yêu cầu nhân lực

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh phải đảm bảo yêu cầu cán bộ chuyên môn tối thiểu như sau:

Đơn vị

Số lượng

Trình độ chuyên môn

Ghi chú

Bộ phận một cửa (thuộc Phòng HCTH)

01 người

Trung cấp về Quản lý đất đai

Chưa kể kế toán và thủ quỹ thực hiện việc thu nộp phí, lệ phí

Phòng đăng ký

05 người

- Có 50% trung cấp, cao đẳng; 50% đại học. Gồm các chuyên ngành Quản lý đất đai (80%), pháp lý và chuyên ngành khác (20%)

Phòng kỹ thuật và công nghệ

10 người

60% trung cấp, cao đẳng 40% đại học. Gồm các chuyên ngành Quản lý đất đai (40%), đo đạc bản đồ (40%), tin học và chuyên ngành khác (20%)

Áp dụng đối với địa phương thuê tư vấn để thực hiện việc xây dựng hồ sơ địa chính ban đầu .

03 người x N xã cần xây dựng, hoàn thiện hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính trong một năm

Áp dụng đối với địa phương tự thực hiện việc xây dựng, hoàn thiện hồ sơ địa chính ban đầu.

N là số lượng xã bình quân cần thực hiện/năm

Phòng quản trị dữ liệu địa chính (nếu có)

05 người

100% cao đẳng và đại học. Gồm các chuyên ngành Công nghệ thông tin (50%), chuyên ngành khác thành thạo về công nghệ thông tin (50%)

Phòng lưu trữ địa chính

07 người

70% trung cấp, cao đẳng 30% đại học. Gồm các chuyên ngành Lưu trữ (30%), Quản lý đất đai (50%) và chuyên ngành khác (20%)

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện phải đảm bảo yêu cầu cán bộ chuyên môn tối thiểu như sau:

Bộ phận

Số lượng

Trình độ chuyên môn

Ghi chú

Bộ phận một cửa

Tối thiểu 01 người

Trung cấp về Quản lý đất đai

Chưa kể kế toán và thủ quỹ thực hiện việc thu nộp phí, lệ phí

Bộ phận đăng ký

01 người x N hồ sơ cấp GCN hoặc đăng ký biến động + 01 người x 0,1N hồ sơ thế chấp

60% trung cấp, cao đẳng 40% đại học. Gồm các chuyên ngành Quản lý đất đai (80%), pháp lý và chuyên ngành khác (20%)

N là số lượng hồ sơ bình quân cần giải quyết/ngày (tính căn cứ số lượng hồ sơ đã tiếp nhận trong năm)

Bộ phận kỹ thuật và lưu trữ địa chính

03 người

2% trung cấp, cao đẳng; 1 đại học. Gồm các chuyên ngành Quản lý đất đai (1), đo đạc bản đồ (1), tin học (1)

Bộ phận lưu trữ địa chính

2 người

2% trung cấp, cao đẳng hoặc đại học. Gồm các chuyên ngành Quản lý đất đai, lưu trữ

Có thể ghép chung với bộ phận khác tùy theo số lượng và năng lực cán bộ hiện có

Điều 18. Yêu cầu về trụ sở làm việc

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh:

a) Diện tích phòng làm việc (chưa kể diện tích làm nơi tiếp nhận hồ sơ) được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, nhưng không được thấp hơn 250 m2.

b) Diện tích kho lưu trữ hồ sơ địa chính được xác định theo mức 0,5 m2/xã, nhưng không thấp hơn 100 m2.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:

a) Diện tích phòng làm việc (chưa kể diện tích làm nơi tiếp nhận hồ sơ) được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, nhưng không được thấp hơn 100 m2.

b) Diện tích kho lưu trữ hồ sơ địa chính được xác định theo mức 1,0 m2/xã, nhưng không thấp hơn 20 m2.

Điều 19. Trang thiết bị

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh cần có tối thiểu các loại thiết bị phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn như sau:

a) Máy đo đạc các loại: 03 chiếc;

b) Máy Photocopy: 03 chiếc;

c) Máy Server: 03 chiếc;

d) Máy vi tính để bàn: 0,7 chiếc/người;

đ) Máy in A4: 10 chiếc;

e) Máy in khổ Ao: 01 chiếc;

g) Máy quét khổ Ao: 01 chiếc;

h) Máy tính xách tay: 03 chiếc;

i) Máy in A3: 03 chiếc;

k) Màn hình điện tử: 01 chiếc.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cần có tối thiểu các loại thiết bị phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn như sau:

a) Máy đo đạc các loại: 02 chiếc;

b) Máy Photocopy: 02 chiếc;

c) Máy Server: 01 chiếc;

d) Máy vi tính để bàn: 0,7 chiếc/người;

đ) Máy in A4: 05 chiếc;

e) Máy tính xách tay: 02 chiếc;

g) Máy in A3: 02 chiếc;

h) Màn hình điện tử: 01 chiếc.

Chương VI

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP

THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

TẠI VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 20. Quy trình thực hiện đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

1. Bộ phận “một cửa” thực hiện các công việc:

a) Cung cấp thông tin cần thiết cho người có nhu cầu;

b) Hướng dẫn lập hồ sơ; kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Thông tư này;

Trường hợp hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyến đến thì Bộ phận “một cửa” phải kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất của hồ sơ; sự đầy đủ, rõ ràng của nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;

c) Chuyển hồ sơ đến bộ phận đăng ký.

2. Bộ phận đăng ký thực hiện các công việc sau:

a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả kiểm tra xác nhận theo quy định đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

b) Trích lục bản đồ địa chính (nếu có bản đồ số) hoặc thông báo cho Bộ phận kỹ thuật thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính;

3. Bộ phận kỹ thuật thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính và chuyển cho Bộ phận đăng ký;

4. Bộ phận đăng ký tiếp tục thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;

- Lập và gửi phiếu lấy ý kiến các cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định, hoặc hiện trạng tài sản đã thay đổi so với giấy tờ hiện có.

- Đối chiếu quy định của pháp luật để xác định được cấp hay không được cấp Giấy chứng nhận và xác nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định;

- Lập và gửi "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính" đến cơ quan thuế (hoặc cơ quan tài chính) theo quy định để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà không có đơn đề nghị được ghi nợ);

- In Giấy chứng nhận;

- Gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình ký cấp Giấy chứng nhận;

- Tiếp nhận hồ sơ cấp GCN đã được giải quyết;

- Cập nhật kết quả đăng ký, cấp GCN vào cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có);

- Quét GCN để lưu cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có máy quét);

- Sao GCN chuyển cùng hồ sơ cấp GCN cho bộ phận lưu trữ để quản lý;

- Chuyển GCN cho Bộ phận “một cửa”

5. Bộ phận lưu trữ thực hiện các công việc:

- Cập nhật hồ sơ địa chính dạng giấy; ghi mã số hồ sơ cấp GCN đưa vào lưu trữ;

- Lưu trữ hồ sơ cấp GCN lần đầu;

- Lập và gửi Thông báo cấp Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính;

6. Bộ phận “một cửa” tiếp tục thực hiện các công việc:

- Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện; trường hợp đến thời gian hẹn trả kết quả mà chưa hoàn thành để trao thì thông báo cho người đăng ký biết lý do và thời gian hẹn trả kết quả tiếp theo;

- Tiếp nhận và gửi “Thông báo nộp tiền” cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận; trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN tại xã, thị trấn thì gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy;

- Thu phí, lệ phí theo quy định

Điều 21. Quy trình thực hiện đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh

1. Bộ phận “một cửa” thực hiện các công việc:

a) Cung cấp thông tin cần thiết cho người có nhu cầu;

b) Hướng dẫn lập hồ sơ; kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Thông tư này;

c) Chuyển hồ sơ đến bộ phận đăng ký.

2. Phòng đăng ký thực hiện Trích lục bản đồ địa chính (nếu có bản đồ số) hoặc thông báo cho Phòng kỹ thuật thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính;

3. Phòng kỹ thuật thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính và chuyển cho Bộ phận đăng ký;

4. Phòng đăng ký tiếp tục thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, rà soát Báo cáo hiện trạng sử dụng đất, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;

- Lập và gửi phiếu lấy ý kiến các cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định, hoặc hiện trạng tài sản đã thay đổi so với giấy tờ hiện có.

- Đối chiếu quy định của pháp luật để xác định được cấp hay không được cấp Giấy chứng nhận và xác nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định;

- Lập và gửi "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính" đến cơ quan thuế (hoặc cơ quan tài chính) theo quy định để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);

- In Giấy chứng nhận;

- Gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để ký Giấy chứng nhận nếu được ủy quyền hoặc trình UBND cấp tỉnh ký cấp Giấy chứng nhận;

- Tiếp nhận hồ sơ cấp GCN đã được giải quyết từ Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Cập nhật kết quả đăng ký, cấp GCN vào cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có);

- Quét GCN để lưu cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có máy quét);

- Sao GCN chuyển cùng hồ sơ cấp GCN cho Phòng lưu trữ để quản lý;

- Chuyển GCN cho Bộ phận “một cửa”

5. Phòng lưu trữ thực hiện các công việc:

- Cập nhật hồ sơ địa chính dạng giấy; ghi mã số hồ sơ cấp GCN đưa vào lưu trữ;

- Lưu trữ hồ sơ cấp GCN lần đầu;

- Lập và gửi Thông báo cấp Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính;

6. Phòng “một cửa” tiếp tục thực hiện các công việc:

- Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện; trường hợp đến thời gian hẹn trả kết quả mà chưa hoàn thành để trao thì thông báo cho người đăng ký biết lý do và thời gian hẹn trả kết quả tiếp theo;

- Tiếp nhận và gửi “Thông báo nộp tiền” cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy;

- Thu phí, lệ phí theo quy định.

Điều 22. Quy trình thực hiện đối với các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện

1. Bộ phận “một cửa” thực hiện các công việc:

- Cung cấp thông tin cần thiết cho người đăng ký;

- Hướng dẫn lập hồ sơ; kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyến đến thì Bộ phận “một cửa” phải kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất của hồ sơ; sự đầy đủ, rõ ràng của nội dung công chứng, chứng thực đối với các hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Chuyển hồ sơ đến Bộ phận (hoặc Phòng) đăng ký.

2. Bộ phận (hoặc Phòng) đăng ký thực hiện Trích lục bản đồ địa chính (nếu có bản đồ số) hoặc thông báo cho Bộ phận kỹ thuật thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển quyền một phần diện tích thửa đất;

3. Bộ phận (hoặc Phòng) kỹ thuật thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với đối với trường hợp chuyển quyền một phần diện tích thửa đất và chuyển cho Bộ phận đăng ký;

4. Bộ phận (hoặc Phòng) đăng ký tiếp tục thực hiện các công việc sau:

- Thẩm tra hồ sơ về sự đầy đủ, tính pháp lý của các giấy tờ hồ sơ; sự phù hợp của nội dung biến động so với quy định của pháp luật;

- Lập và gửi phiếu lấy ý kiến các cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện đối với trường hợp chứng nhận bổ sung hoặc biến động về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có giấy tờ theo quy định.

- Lập và gửi "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính" đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp đủ biến động phù hợp với quy định của pháp luật và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);

- In Giấy chứng nhận và gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình ký (nếu người đăng ký biến động có nhu cầu) hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc xin gia hạn sử dụng đất thì soạn thảo quyết định và gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình ký.

- Cập nhật kết quả đăng ký biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có);

- Quét GCN (nội dung xác nhận thay đổi) để lưu cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có máy quét);

- Sao GCN chuyển cùng hồ sơ đăng ký biến động cho Bộ phận (hoặc Phòng) lưu trữ để quản lý;

- Chuyển GCN cho Bộ phận “một cửa”

đ) Bộ phận (hoặc Phòng) lưu trữ thực hiện các công việc:

- Chỉnh lý hồ sơ địa chính dạng giấy;

- Lưu trữ hồ sơ đăng ký biến động (cùng với hồ sơ cấp GCN lần đầu);

- Lập và gửi Thông báo chỉnh lý biến động cho UBND cấp xã để chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính;

Riêng Phòng lưu trữ trực thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh hằng ngày phải kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa dữ liệu địa chính do Phòng đăng ký, Phòng kỹ thuật và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhập trước khi cập nhật chính thức vào hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính.

5. Bộ phận “một cửa” tiếp tục thực hiện các công việc:

- Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện; trường hợp đến thời gian hẹn trả kết quả mà chưa hoàn thành để trao thì thông báo cho người đăng ký biết lý do và thời gian hẹn trả kết quả tiếp theo;

- Tiếp nhận và gửi “Thông báo nộp tiền” cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận (nếu có); trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN tại xã, thị trấn thì gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy;

- Thu phí, lệ phí theo quy định

Điều 23. Quy trình thực hiện đối với trường hợp đăng ký cho thuê, thế chấp, xóa đăng ký cho thuê, xóa đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện

1. Bộ phận “một cửa” thực hiện các công việc:

- Cung cấp thông tin cần thiết cho người đăng ký;

- Hướng dẫn lập hồ sơ; kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Thông tư này;

- Chuyển hồ sơ đến bộ phận đăng ký.

2. Bộ phận (hoặc Phòng) đăng ký thực hiện các công việc sau:

- Thẩm tra hồ sơ về sự đầy đủ, tính pháp lý của các giấy tờ hồ sơ; sự phù hợp của việc đăng ký cho thuê, thế chấp hoặc xóa đăng ký cho thuê, thế chấp so với quy định của pháp luật;

- Xác nhận nội dung đăng ký vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định.

- Cập nhật kết quả đăng ký vào cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có);

- Chuyển hồ sơ đăng ký cho Bộ phận lưu trữ và chuyển GCN cho Bộ phận “một cửa”;

đ) Bộ phận (hoặc Phòng) lưu trữ thực hiện các công việc:

- Cập nhật hồ sơ địa chính dạng giấy;

- Lưu trữ hồ sơ đăng ký biến động (cùng với hồ sơ cấp GCN lần đầu);

- Lập và gửi Thông báo chỉnh lý biến động cho UBND cấp xã để chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính;

e) Bộ phận “một cửa” tiếp tục thực hiện các công việc:

- Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện; trường hợp đến thời gian hẹn trả kết quả mà chưa hoàn thành để trao thì thông báo cho người đăng ký biết lý do và thời gian hẹn trả kết quả tiếp theo

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy;

- Thu phí, lệ phí theo quy định

Điều 24. Quy trình thực hiện cung cấp thông tin đất đai tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện

1. Bộ phận “một cửa” thực hiện các công việc:

- Hướng dẫn viết thủ tục và tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản đề nghị cung cấp thông tin theo quy định (sau đây gọi chung là văn bản đề nghị cung cấp thông tin).

Trường hợp phải ký hợp đồng cung cấp thông tin dưới hình thức tổng hợp thông tin từ hồ sơ địa chính thì Bộ phận “một cửa” thông báo cho Bộ phận (hoặc Phòng) Lưu trữ hồ sơ để thương thảo với người yêu cầu cung cấp thông tin về nội dung của Hợp đồng để Giám đốc Văn phòng đăng ký ký hợp đồng;

- Hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân thực hiện tra cứu thông tin trên máy tính tại Bộ phận “một cửa” nếu đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; hoặc chuyển văn bản đề nghị cung cấp thông tin đến Bộ phận (hoặc Phòng) Lưu trữ hồ sơ địa chính.

2. Bộ phận (hoặc Phòng) lưu trữ thực hiện các công việc:

- Chuẩn bị văn bản cung cấp thông tin theo yêu cầu để trình Giám đốc Văn phòng duyệt, xác nhận. Trường hợp cung cấp thông tin dưới hình thức sao trên thiết bị nhớ thì soạn Phiếu trình để trình Giám đốc Văn phòng duyệt, xác nhận;

- Chuyển văn bản cung cấp thông tin cho Bộ phận “một cửa”.

3. Bộ phận “một cửa” thực hiện các công việc:

- Theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị thông tin cung cấp; trường hợp đến thời gian hẹn trả kết quả mà chưa hoàn thành để trao thì thông báo cho người yêu cầu cung cấp thông tin biết lý do và thời gian hẹn nhận kết quả tiếp theo;

- Trao văn bản cung cấp thông tin cho người yêu cầu theo thời gian hẹn;

- Thu phí, lệ phí theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….. tháng …. năm 20

Điều 26. Trách nhiệm thực hiện

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương; bố trí kinh phí bảo đảm các yêu cầu thực hiện thông tư này ở địa phương

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể; dự toán nhu cầu kinh phí cần thiết ban đầu và nhu cầu kinh phí thường xuyên trình Ủy ban nhân tỉnh, thành phố phê duyệt; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ở địa phương theo đúng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Website Bộ TNMT;

- Lưu VT, TCQLĐĐ,CĐKTK(10b).

KT.bỘ trƯỞng

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Mạnh Hiển

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư Quy định chuẩn dịch vụ công về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và mô hình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Ngày nhập

20/02/2011

Đã xem

1882 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài nguyên và Môi trường

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 1 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com