Dự thảo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Ngày đăng: 08:27 14-02-2011 | 1560 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ
Số: /2010/NĐ-CP
Dự thảo lần 2 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày tháng năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2007 và năm 2008;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng quy định tại Nghị định này bao gồm các vi phạm về:
a. Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng;
b. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm toán;
c. Cổ phần;
d. Huy động vốn;
đ. Cấp tín dụng;
e. Hoạt động thông tin tín dụng;
g. Hoạt động ngoại hối;
h. Thanh toán và an toàn kho quỹ;
i. Mua, đầu tư vào tài sản cố định và kinh doanh bất động sản;
k. Bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng;
l. Kế toán, thống kê; chế độ thông tin, báo cáo; bí mật hoạt động ngân hàng;
m. Phòng, chống rửa tiền;
n. Xâm phạm quyền tự chủ kinh doanh; cạnh tranh bất hợp pháp;
o. Cản trở việc thanh tra, không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng mà không phải là tội phạm đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo Điều ước quốc tế.
2. Tổ chức có hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt và chấp hành quyết định xử phạt phải xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý của cá nhân đó theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, mức xử phạt bằng tiền được áp dụng bằng một phần hai của khung xử phạt đối với hành vi vi phạm.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài những từ ngữ đã được giải thích tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, các từ ngữ trong Nghị định này dưới đây được hiểu như sau:
1. Tái phạm là việc tổ chức, cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành của quyết định xử phạt mà lại vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Vi phạm nhiều lần là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị phát hiện hoặc chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt.
3. Giấy phép, Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận là văn bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để tổ chức, cá nhân đó thực hiện hoạt động kinh doanh, hoạt động khác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng theo quy định.
4. Hoạt động thông tin tín dụng là hoạt động thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật về hoạt động thông tin tín dụng.
Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 7. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, những tình tiết giảm nhẹ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8; những tình tiết tăng nặng được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 8. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Sửa đổi bổ sung Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng vi phạm hành chính còn bị xử lý theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 và Khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Mục 1
VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 9. Vi phạm về giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động nghiệp vụ (gọi chung là giấy phép)
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng biển hiệu không đúng tên ghi trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng tên ghi trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Cho mượn, cho thuê, mua, bán, chuyển nhượng giấy phép không đúng quy định của pháp luật;
b. Tẩy xoá, sửa chữa giấy phép.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b. Tiếp tục hoạt động khi đã bị đình chỉ, hoạt động không có giấy phép.
6. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
a. Đình chỉ, đình chỉ có thời hạn việc thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng đối với vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và điểm a Khoản 5 Điều này;
b. Tịch thu nộp ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm quy định tại Điều này.
7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với những vi phạm quy định tại Điều này;
b. Buộc dừng ngay vi phạm quy định tại điểm b, Khoản 5 Điều này.
Mục 2
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM TOÁN
Điều 10. Vi phạm về quản trị, điều hành
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không bổ nhiệm đủ các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Bổ nhiệm những người không được cùng đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 34 và Khoản 3 Điều 83 Luật Các tổ chức tín dụng;
b. Chủ tịch hoặc các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên uỷ quyền cho người không phải là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Bổ nhiệm những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại các Khoản 2, Khoản 3 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng;
b. Bổ nhiệm những người quy định tại Khoản 5 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Bổ nhiệm những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng;
b. Bổ nhiệm những người được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ đối với chức danh vi phạm quy định tại điểm a Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc hủy bỏ ngay văn bản ủy quyền vi phạm quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
b. Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 60 ngày đối với vi phạm tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Vi phạm về ban hành quy định nội bộ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi không gửi Ngân hàng Nhà nước một trong số các văn bản quy định nội bộ quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành một trong số các văn bản quy định nội bộ quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Vi phạm về những thay đổi phải được chấp thuận
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong những nội dung sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:
a. Tên của tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng;
b. Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày không vì lý do bất khả kháng.
c. Địa điểm đặt phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm, ATM.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong những nội dung sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:
a. Mức vốn Điều lệ, mức vốn được cấp;
b. Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại;
c. Những nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 103 và Khoản 3 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng.
d. Chuyển một, một số bộ phận ra địa điểm khác ngoài địa chỉ của trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:
a. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh.
b. Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài.
c. Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế quy định tại Khoản 2, Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:
a. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể tổ chức tín dụng;
b. Thay đổi phạm vi và thời hạn hoạt động.
5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
a. Đình chỉ hoạt động của tổ chức vi phạm quy định tại điểm c Khoản 2, điểm c Khoản 3 và điểm b Khoản 4 Điều này;
b. Đình chỉ ngay việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán đối với vi phạm quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Vi phạm về kiểm toán và kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Không thực hiện đúng quy định tại Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng;
b. Không thực hiện đúng quy định tại Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định tại Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung:
Đình chỉ có thời hạn một hoặc một số nghiệp vụ liên quan đến vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 90 ngày đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 3
VI PHẠM VỀ CỔ PHẦN
Điều 14. Vi phạm về tỷ lệ sở hữu và mua lại cổ phần
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Sở hữu cổ phần vượt quá tỷ lệ quy định tại Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng;
b. Mua lại cổ phần của cổ đông không đúng quy định tại Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bán số cổ phần vượt tỷ lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày.
b. Buộc khôi phục lại tình trạng trước khi vi phạm quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
c. Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 15. Vi phạm về chào bán, chuyển nhượng cổ phần
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần quy định tại Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng cổ phần trước khi vi phạm trong thời hạn 30 ngày.
Mục 4
VI PHẠM VỀ HUY ĐỘNG VỐN
Điều 16. Vi phạm về nhận tiền gửi
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đối với hành vi lợi dụng tiền gửi huy động để thu lợi cho cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tịch thu nộp ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
b. Đình chỉ có thời hạn đối với vi phạm tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Hoàn trả ngay khách hàng gửi tiền đối với vi phạm tại Khoản 2 Điều này trong thời hạn 10 ngày.
b. Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 17. Vi phạm về phát hành giấy tờ có giá
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi phát hành giấy tờ có giá không đúng các nội dung đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi phát hành giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ hoặc bằng vàng để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài không đúng quy định của pháp luật.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động phát hành giấy tờ có giá đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 18. Vi phạm về huy động vốn và phí cung ứng dịch vụ
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai lãi suất huy động vốn và mức phí cung ứng dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng.
Mục 5
VI PHẠM VỀ CẤP TÍN DỤNG
Điều 19. Vi phạm về cấp tín dụng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Không lưu giữ đủ hồ sơ cấp tín dụng đúng quy định của pháp luật;
b. Lập hợp đồng cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a. Cấp tín dụng không có hợp đồng;
b. Không chuyển nợ quá hạn đúng quy định của pháp luật;
c. Gia hạn nợ gốc, lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b. Vi phạm quy định về hạn chế cấp tín dụng quy định tại Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng.
c. Vi phạm giới hạn cấp tín dụng quy định tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng;
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc thu hồi ngay số nợ cấp tín dụng vi phạm quy định tại điểm c Khoản 4 Điều này;
b. Buộc thu hồi nợ trong thời hạn 30 ngày đối với vi phạm tại điểm a Khoản 3 và điểm a, b Khoản 4 Điều này;
c. Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật về cấp tín dụng đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 20. Vi phạm về cho vay, cho thuê tài chính hợp vốn; ủy thác cho vay, cho thuê tài chính; nhận ủy thác cho vay; cho thuê tài chính
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cho vay, cho thuê tài chính hợp vốn; ủy thác cho vay, cho thuê tài chính; nhận ủy thác cho vay, cho thuê tài chính không đúng quy định của pháp luật.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 6
VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 21. Vi phạm về giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng (Giấy chứng nhận)
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định ghi trong Giấy chứng nhận; lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận không trung thực.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Cho mượn; cho thuê; chuyển nhượng Giấy chứng nhận;
b. Tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Hoạt động thông tin tín dụng không có Giấy chứng nhận;
b. Tiếp tục hoạt động thông tin tín dụng khi đã bị thu hồi tạm thời.
4. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận trong thời hạn 180 ngày hoặc thu hồi vĩnh viễn đối với vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm về quản trị điều hành
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh: thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, thành viên hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc) không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 57, Điều 110, Điều 122 Luật Doanh nghiệp.
b. Bổ nhiệm đồng thời các chức danh trên không đúng quy định tại Khoản 17, Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 60 ngày đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 23. Vi phạm về nguyên tắc hoạt động thông tin tín dụng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy trình hoạt động thông tin tín dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng nội dung đăng ký kinh doanh.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đối với Công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 24. Vi phạm về thu thập thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quyền của khách hàng vay.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu thập các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận trong thời hạn 180 ngày đối với Công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 25. Vi phạm về xử lý thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin.
2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận trong thời hạn 180 ngày đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 26. Vi phạm về lưu giữ thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu giữ thông tin tín dụng đúng quy định của pháp luật về hoạt động thông tin tín dụng.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 27. Vi phạm về an toàn thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy trình bảo mật, an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin tín dụng.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi chương trình hoặc cơ sở dữ liệu trong mạng máy tính.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 28. Vi phạm về khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sao chép trái pháp luật sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi trái pháp luật sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba.
Điều 29. Vi phạm quy định về bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng vay
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin định kỳ khi khách hàng vay yêu cầu theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi chậm giải quyết khiếu nại hoặc giải quyết không đúng quy trình khiếu nại của khách hàng vay.
Mục 7
VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
Điều 30. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai tỷ giá mua và bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết giá, báo giá, định giá, ký kết hợp đồng, giao dịch bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi giao dịch bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài và vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật;
b. Mua, bán ngoại tệ không đúng tỷ giá quy định; thu phí giao dịch không đúng quy định của pháp luật;
c. Nhận tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý đổi ngoại tệ; không hướng dẫn, kiểm tra đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật;
d. Không thực hiện trách nhiệm của đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật; làm đại lý đổi ngoại tệ cho nhiều tổ chức tín dụng;
đ. Thanh toán công cụ chuyển nhượng bằng ngoại tệ không đúng quy định về hoạt động ngoại hối và qui định tại Điều 9 của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Mở, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
b. Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
c. Bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi bên bảo lãnh chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản được thực hiện thanh toán quốc tế;
d. Sản xuất vàng miếng không đúng quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Không thực hiện mở và sử dụng tài khoản Việt Nam đồng theo quy định của pháp luật khi đầu tư vào Việt Nam;
b. Không chấp hành đúng quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài, cho vay, thu hồi nợ nước ngoài;
c. Không chấp hành đúng quy định của pháp luật về việc chuyển ngoại tệ về nước;
d. Bán ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân lấy đồng Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Hoạt động ngoại hối không có xác nhận đăng ký hoặc không có xác nhận đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b. Xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ, vàng không đúng quy định của pháp luật;
c. Hoạt động kinh doanh vàng dưới hình thức sàn giao dịch vàng;
8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung.
a. Tịch thu nộp ngân sách nhà nước số ngoại tệ hoặc vàng đối với vi phạm quy định tại điểm a Khoản 4 và điểm b Khoản 7 Điều này.
b. Đình chỉ hoạt động ngoại hối có thời hạn đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 8
VI PHẠM VỀ THANH TOÁN VÀ AN TOÀN KHO QUỸ
Điều 31. Vi phạm thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Không chấp hành đúng quy định của pháp luật về quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;
b. Có các giao dịch xuất hiện ở hàng đợi của Trung tâm thanh toán quốc gia từ 3 lần trở lên trong một tuần mà không vì lý do khách quan;
c. Không trả lại các thanh toán bị sai trong ngày làm việc;
d. Trả tiền vào tài khoản người nhận sau thời gian quy định;
đ. Gửi chứng từ ký quỹ không đúng quy định về thời gian;
e. Cản trở việc vận hành hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Không duy trì đủ khả năng chi trả để thanh toán số tiền phải trả vào thời điểm quyết toán cho toàn bộ các Lệnh thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng trong ngày giao dịch;
b. Không trả lại ngay Lệnh chuyển Có đã bị từ chối hợp lệ; từ chối Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền hợp lệ;
c. Để lộ hoặc tiết lộ các thông tin không được phép tiết lộ theo quy định của pháp luật liên quan đến hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng ;
d. Giao cho người không được uỷ quyền khởi tạo, truyền các giao dịch qua hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ tạm thời hoặc đình chỉ vĩnh viễn việc tham gia thanh toán vào các hệ thống thanh toán quốc gia đối với vi phạm quy định tại Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện theo quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Vi phạm về hoạt động thanh toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Thu phí dịch vụ cao hơn biểu phí đã niêm yết công khai;
b. Sửa chữa, tẩy xóa không đúng quy định trên các phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán;
c. Cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng quy định của pháp luật ;
d. Không tuân thủ quy định của pháp luật về sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán; ký duyệt lệnh thanh toán không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng chữ ký điện tử của người khác ;
đ. Không thực hiện đúng quy định về thời gian trong thanh toán, chuyển tiền ;
e. Thực hiện giao dịch thanh toán qua tài khoản của khách hàng không đúng quy định của pháp luật.
g. Chậm trả lời tra soát, khiếu nại của khách hàng so với thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Thực hiện dịch vụ thanh toán và triển khai các phương tiện thanh toán điện tử, các dịch vụ thanh toán điện tử không đúng quy định của pháp luật;
b. Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán không đúng quy định của pháp luật;
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả;
b. Làm giả chứng từ khi sử dụng dịch vụ thanh toán;
c. Che giấu, thanh toán đối với những khoản tiền đã có nguồn gốc bất hợp pháp.
4. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
a. Đình chỉ có thời hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động thanh toán đối với vi phạm quy định tại Điều này.
b. Tịch thu nộp ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất chính do vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 33. Vi phạm về hoạt động Thẻ ngân hàng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau :
a. Vi phạm đồng tiền thanh toán trên Thẻ;
b. Thu các loại phí từ chủ thẻ liên quan đến việc chấp nhận thẻ trong các giao dịch thanh toán không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Phát hành Thẻ, thanh toán Thẻ không đúng quy định của pháp luật;
c. Thanh toán bù trừ giao dịch Thẻ không đúng quy định của pháp luật.
Điều 34. Vi phạm về công cụ chuyển nhượng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi ký vào công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau :
a. Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất quy định tại Khoản 4, Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
b. Vi phạm về nghĩa vụ của người chấp nhận quy định tại Điều 22 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
c. Vi phạm về nhờ thu qua người thu hộ quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng;
d. Không thực hiện nghĩa vụ trả số tiền bị truy đòi cho người thụ hưởng hoặc người đã chi trả cho người thụ hưởng.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng;
b. Phát hành séc khi không đủ khả năng thanh toán; phát hành séc sau khi đã bị đình chỉ quyền phát hành séc;
c. Vi phạm về in, giao nhận và quản lý séc trắng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 64 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với những vi phạm quy định tại Điều này.
5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ nghiệp vụ phát hành séc đối với vi phạm quy định tại điểm d, Khoản 2 và điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 35. Vi phạm về an toàn kho quỹ
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong những hành vi vi phạm sau: a. Không triển khai niêm yết công khai tại nơi giao dịch quy định thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước; |
b. Không ban hành nội quy vào, ra kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt;
c. Không xây dựng phương án canh gác, bảo vệ kho tiền;
d. Không xây dựng nội quy, phương án phòng cháy chữa cháy.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Từ chối đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng;
b. Không thực hiện đúng quy định về chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá;
c. Không lắp đặt các thiết bị an toàn kho tiền theo quy định;
d. Không trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy theo quy định hoặc phương tiện phòng cháy chữa cháy đã hết hạn sử dụng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Xe chuyên dùng chở tiền không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;
b. Vận chuyển hàng đặc biệt không sử dụng phương tiện vận chuyển chuyên dùng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;
c. Kho tiền không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;
d. Lắp đặt, vận hành máy ATM không đúng tiêu chuẩn theo quy định.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại điều này.
Điều 36. Vi phạm về bảo vệ tiền Việt Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Không thu giữ, tạm giữ tiền nghi giả;
b. Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới hoặc phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;
c. Bố trí cán bộ chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết, tiền thật, tiền giả làm công tác kiểm ngân, thủ quỹ;
d. Sửa chữa, tẩy xóa tiền Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Sao chụp tiền Việt Nam đồng hoặc sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn của đồng tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật;
b. Hủy hoại tiền Việt Nam.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu nộp ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm quy định tại Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy toàn bộ phương tiện, tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính.
Mục 9
VI PHẠM VỀ MUA, ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 37. Vi phạm về mua, đầu tư vào tài sản cố định
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về mua, đầu tư vào tài sản cố định quy định tại Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả :
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 90 ngày.
Điều 38. Vi phạm về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về kinh doanh bất động sản quy định tại Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Mục 10
VI PHẠM VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 39. Vi phạm về duy trì dự trữ bắt buộc
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không mở tài khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước, không duy trì đủ số dư bình quân phải dự trữ bắt buộc lần đầu trong năm tài chính theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đủ số dư bình quân phải dự trữ bắt buộc từ lần thứ hai trong năm tài chính theo quy định.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện ngay mức dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Vi phạm về tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì một trong các tỷ lệ đảm bảo an toàn quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, Khoản 1, Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tỷ lệ đảm bảo an toàn quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ đối với vi phạm quy định tại Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định trong thời hạn 30 ngày.
Điều 41. Vi phạm về góp vốn, mua cổ phần
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm giới hạn góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 129 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 90 ngày.
Điều 42. Vi phạm về dự phòng rủi ro
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân loại tài sản có rủi ro không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro không đúng quy định của pháp luật.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện ngay việc phân loại nợ theo quy định và thực hiện đúng quy định về dự phòng rủi ro trong thời hạn 30 ngày.
Điều 43. Vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trích lập, sử dụng các quỹ không đúng quy định của pháp luật.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trích lập và sử dụng các quỹ đúng quy định.
Điều 44. Vi phạm về bảo hiểm tiền gửi
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết công khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và các địa điểm giao dịch.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nộp phí bảo hiểm tiền gửi không đúng quy định của pháp luật.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 11
VI PHẠM VỀ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ; CHẾ ĐỘ THÔNG TIN,
BÁO CÁO; BÍ MẬT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Điều 45. Vi phạm về kế toán, thống kê
Hành vi vi phạm về kế toán, thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê.
Điều 46. Vi phạm về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc gửi báo cáo không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Báo cáo không trung thực;
b. Cung cấp những thông tin có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng mà không được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc chưa có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14 Luật Các tổ chức tín dụng.
c. Không cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo ngay cấp có thẩm quyền về nguy cơ mất khả năng chi trả.
Điều 47. Vi phạm về bí mật hoạt động ngân hàng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành Ngân hàng thuộc độ “Mật”.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành Ngân hàng thuộc độ “Tối mật”.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành Ngân hàng thuộc độ “Tuyệt mật”.
Mục 12
VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 48. Hành vi vi phạm về phòng, chống rửa tiền
Hành vi vi phạm về phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Mục 13
VI PHẠM VỀ XÂM PHẠM QUYỀN TỰ CHỦ KINH DOANH; CẠNH TRANH BẤT HỢP PHÁP
Điều 49. Vi phạm về quyền tự chủ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Ép buộc hoặc dùng ảnh hưởng của mình yêu cầu tổ chức tín dụng cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần, các hoạt động ngân hàng khác không đúng quy định của pháp luật.
b. Che dấu hoặc đồng loã với hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi tái phạm quy định tại Điều này.
Điều 50. Vi phạm về cạnh tranh bất hợp pháp
Hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.
MỤC 14
VI PHẠM CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA, KHÔNG THỰC HIỆN YÊU CẦU CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 51. Vi phạm về cản trở việc thanh tra, không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Trì hoãn, lẩn tránh hoặc không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng từ, số liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra; cung cấp tài liệu, số liệu sai sự thật;
b. Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng niêm phong: kho, quỹ, két bạc, sổ sách, chứng từ kế toán, hồ sơ cấp tín dụng hoặc các tang vật đang bị niêm phong, tạm giữ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý của cấp có thẩm quyền và Thanh tra, giám sát ngân hàng;
b. Che dấu, sửa chữa chứng từ, sổ sách hoặc thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Chương III
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thanh tra viên Ngân hàng đang thi hành công vụ có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 500.000 đồng ;
c. Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;
d. Đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đình chỉ chức danh, đình chỉ có thời hạn hoặc không có thời hạn việc thực hiện một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính theo phân cấp ủy quyền.
3. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;
d. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đình chỉ chức danh, đình chỉ có thời hạn hoặc không có thời hạn việc thực hiện một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 31 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 khi phát hiện tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, đồng thời phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biết.
Điều 53. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 52 Nghị định này có thể uỷ quyền cho cấp phó theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 54. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.
Điều 55. Lập biên bản về vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo lên cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay sau khi xác định được người có hành vi vi phạm.
2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính được áp dụng đối với mọi trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, trừ trường hợp hành vi vi phạm được xác định từ vụ án hình sự chuyển sang xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan không có mặt tại địa điểm xảy ra vi phạm thì biên bản lập xong phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
3. Biên bản về vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 2 bản theo mẫu quy định; biên bản phải được người lập biên bản, người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ phải cùng ký vào biên bản. Nếu biên bản gồm nhiều tờ thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký tên thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Biên bản lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người lập biên bản phải gửi biên bản về việc vi phạm hành chính (bản gốc) và toàn bộ tài liệu, hồ sơ đã phát hiện có liên quan đến hành vi vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính.
Điều 56. Quyết định xử phạt
1. Quyết định xử phạt phải được lập theo mẫu quy định. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày. Trường hợp cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Thủ trưởng phải có ý kiến bằng văn bản. Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
a. Khi quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt, trong đó quy định rõ hình thức, mức phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung. Người có thẩm quyền xử phạt không được chia một hành vi vi phạm thành nhiều hành vi vi phạm nhỏ để xử phạt nhiều lần;
b. Đối với một vụ việc mà nhiều tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính giống nhau, nhưng giữa họ lại không có sự liên quan với nhau trong quá trình diễn ra hành vi vi phạm, thì mỗi tổ chức, cá nhân bị xử phạt bằng quyết định xử phạt riêng. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của từng tổ chức, cá nhân mà người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức phạt cụ thể đối với từng tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;
3. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
5. Quyết định xử phạt được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
6.Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 57. Thủ tục phạt tiền
1. Các trường hợp phạt tiền thực hiện theo thủ tục quy định tại các Điều 57, Điều 58 Nghị định này. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền phải nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt. Tiền nộp phạt có thể nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.
2. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt được giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt được tăng lên nhưng không được vượt mức tối đa của khung tiền phạt.
3. Việc nộp tiền phạt nhiều lần, việc quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Thủ tục đình chỉ một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ hoặc thu hồi giấy phép đã cấp của tổ chức tín dụng
1. Đối với những hành vi vi phạm hành chính cần áp dụng xử phạt bổ sung bằng hình thức đình chỉ một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị cấp có thẩm quyền quy định tại điểm d Khoản 2 và điểm d Khoản 3 Điều 52 Nghị định này xem xét, quyết định.
Việc đình chỉ một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo ngay cấp có thẩm quyền đã cấp giấy phép để thu hồi theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Thủ tục tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Trường hợp cần tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xác minh tình tiết làm căn cứ Quyết định xử phạt hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính thì thủ tục tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 60. Thủ tục tịch thu tang vật và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu quy định. Biên bản phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt, đại diện của tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến.
2. Trường hợp cần niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm thì phải tiến hành ngay trước mặt người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; nếu người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý được bảo quản theo chế độ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 61 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 61. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 63 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002, Điều 64 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 63. Thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong việc thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Việc thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong việc thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 66a, Điều 67 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 64. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được thực hiện theo Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 65. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 66. Sử dụng mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
Biên bản vi phạm hành chính; biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các biên bản, quyết định liên quan khác được thực hiện theo mẫu biểu kèm theo Nghị định này.
Điều 67. Sử dụng con dấu trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Quyết định xử phạt của người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền được đóng dấu của cơ quan, đơn vị của người ký Quyết định xử phạt.
Điều 68. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm:
1. Biên bản về việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
2. Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
3. Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có);
4. Các hồ sơ tài liệu có liên quan đến hành vi vi phạm hành chính.
GIÁM SÁT, KIỂM TRA TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG
Điều 69. Giám sát, kiểm tra trong xử lý vi phạm hành chính
Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 52 Nghị định này; xử lý người có sai phạm trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 70. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tố cáo về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Toà án. Việc khiếu nại, khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết định xử phạt. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Toà án.
2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 71. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo Điều 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 72. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ……………. và thay thế Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Điều 73. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, TCCB (10b).... |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
|
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 3
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.