Theo dõi (0)

Dự thảo Quyết định của Thủ tướng về chính sách phát triển một số chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ

Ngày đăng: 10:42 29-12-2010 | 1638 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: /2010 /QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Dự thảo

Hà Nội, ngày         tháng          năm 2010




QUYẾT ĐỊNH
Về chính sách phát triển một số chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH 12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định các chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với năm chuyên ngành: cơ khí chế tạo, điện tử- tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt- may, da- giầy.

2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Quyết định này gồm:

a) Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức có liên quan đến công nghiệp hỗ trợ được nêu tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quyết định này.

b) Các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.

c) Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

d) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công nghiệp hỗ trợ: là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.

2. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là sản phẩm thuộc năm chuyên ngành quy định tại Khoản 1, Điều 1, gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng .

3. Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

4. Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Điều 3. Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ

1. Khuyến khích phát triển thị trường

a) Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quảng cáo, giới thiệu miễn phí trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương và các Sở Công Thương.

b) Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên tham gia thực hiện, hưởng lợi từ nguồn kinh phí của các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư theo quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình đó.

2. Khuyến khích về hạ tầng cơ sở

a) Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên xem xét, dành quỹ đất thích hợp (diện tích, vị trí, tiền thuê đất…) cho các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm của mình.

b) Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ sử dụng đất trong cụm công nghiệp được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp; được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động; được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp.

c) Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích về mặt bằng sản xuất theo quy định tại Điều 8 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Khuyến khích về khoa học- công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực

a) Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ được xem xét, hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các quỹ khác liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ đối với các chi phí chuyển giao công nghệ, mua bản quyền thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài, đào tạo nguồn nhân lực gắn với chuyển giao công nghệ.

b) Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật theo quy định tại Điều 9 và chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Về cung cấp thông tin, tư vấn

a) Chính phủ, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua cổng thông tin điện tử thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về các văn bản pháp luật liên quan đến việc phát triển công nghiệp hỗ trợ và các chương trình hỗ trợ kỹ thuật của Nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.

b) Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách về cung cấp thông tin, tư vấn theo quy định tại Điều 12 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5. Về tài chính

a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo cơ chế tín dụng đầu tư của Nhà nước hiện hành.

c) Kinh phí đào tạo nhân lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ được hỗ trợ một phần từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

d) Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách trợ giúp tài chính theo quy định tại Điều 7 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 4. Ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ

Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc năm chuyên ngành quy định tại Khoản 1, Điều 1, nằm trong Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do Bộ Công Thương ban hành được xem xét, cho hưởng những cơ chế ưu đãi đặc biệt. Chủ đầu tư xây dựng dự án theo các quy định hiện hành, trong đó đề xuất cụ thể các cơ chế ưu đãi đặc biệt, gửi Hội đồng thẩm định dự án công nghiệp hỗ trợ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 5. Tổ chức thực hiện:

1. Bộ Công Thương :

a) Ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng các cơ chế ưu đãi đặc biệt. Ðịnh kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung điều chỉnh Danh mục cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ.

b) Thành lập Hội đồng thẩm định dự án công nghiệp hỗ trợ do Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Chủ tịch Hội đồng, thành viên gồm đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp; các Hiệp hội ngành nghề liên quan; một số đơn vị của Bộ Công Thương để thẩm định các ưu đãi do Chủ đầu tư đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu và đề xuất các Kế hoạch, Chương trình hành động phát triển công nghiệp hỗ trợ, rà soát và cân đối vốn cho hoạt động của các Kế hoạch, Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách khuyến khích về hạ tầng cơ sở qui định tại Khoản 2, Điều 3.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách khuyến khích về khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3, Điều 3. Chủ trì xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, phát triển các cơ sở thẩm định, đánh giá chất lượng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách khuyến khích về đào tạo nguồn nhân lực qui định tại Khoản 3, Điều 3.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích về thông tin, tư vấn qui định tại Khoản 4, Điều 3.

7. Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích về tài chính quy định tại Khoản 5, Điều 3.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng ưu tiên xem xét, dành quỹ đất cho việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại địa phương;

b) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định này.

9. Hội đồng thẩm định dự án công nghiệp hỗ trợ thành lập theo mục b, Khoản 1, Điều 5 có trách nhiệm thẩm định các ưu đãi nêu ở Điều 4, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các thành viên Hội đồng thẩm định dự án công nghiệp hỗ trợ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, TTĐT

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng



Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Quyết định về chính sách phát triển một số chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ

Ngày nhập

29/12/2010

Đã xem

1638 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Quyết định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com