Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định về kinh doanh đặt cược

Ngày đăng: 09:09 29-11-2010 | 1417 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ

___

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : /2010/NĐ-CP

___________________________________________________

Hà Nội, ngày tháng năm 2010


Dự thảo 19-10-2010



NGHỊ ĐỊNH

Về kinh doanh đặt cược

_______

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về việc tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Nghị định này không điều chỉnh đối với việc tổ chức các chương trình dự thưởng có tính chất may rủi gắn liền với việc mua hàng hoá, dịch vụ thuộc các hình thức khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại.

3. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. “Đặt cược” là trò chơi giải trí có thưởng mà các bên tham gia thực hiện thoả thuận dự đoán về kết quả có thể xảy ra trong các sự kiện thể thao, giải trí, bên dự đoán đúng sẽ nhận được một khoản tiền hoặc hiện vật có thể quy ra thành tiền dựa trên kết quả của sự kiện đó khi kết thúc theo thoả thuận.

2. “Kinh doanh đặt cược” là việc cung cấp các loại hình sản phẩm đặt cược của doanh nghiệp được phép kinh doanh cho những người chơi trên nguyên tắc người chơi mua vé đặt cược để hình thành quỹ trả thưởng và được doanh nghiệp trả thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại Nghị định này.

3. “Sự kiện đặt cược” là các cuộc đua ngựa, đua chó, trận đấu và giải thi đấu thể thao được doanh nghiệp sử dụng để người chơi tham gia đặt cược các loại hình sản phẩm theo quy định của pháp luật.

4. “Tần suất đặt cược” là số lượng các lần doanh nghiệp kinh doanh đặt cược được phép tổ chức hoạt động đặt cược trong một chu kỳ thời gian nhất định.

5. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tiền trả thưởng cho người chơi với tổng số tiền đặt cược mà doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thu được từ người chơi.

6. “Tỷ lệ cược” là tỷ lệ giữa số tiền mà người chơi đặt cược với số tiền mà người chơi sẽ được lĩnh thưởng khi thắng cược.

7. “Trả thưởng cố định” là phương pháp tính giá trị các giải thưởng để trả cho người chơi trên cơ sở tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đưa ra theo từng thời điểm.

8. “Trả thưởng biến đổi theo doanh thu” là phương pháp tính giá trị các giải thưởng theo tỷ lệ trả thưởng đã quy định để trả cho người chơi dựa trên doanh thu bán vé đặt cược và số người tham gia đặt cược cùng trúng thưởng. Các giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của từng sự kiện đặt cược sẽ được chuyển sang sự kiện đặt cược kế tiếp.

9. “Nài ngựa” là người điều khiển ngựa đua do chủ ngựa lựa chọn và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

10. “Cuộc đua” là cuộc thi đấu giữa các ngựa đua hoặc chó đua được tổ chức để sử dụng kết quả phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược.

11. “Tài khoản đặt cược” là tài khoản do người chơi mở tại doanh nghiệp kinh doanh đặt cược để lưu giữ thông tin của người chơi và thực hiện các giao dịch đặt cược giữa người chơi và doanh nghiệp thông qua các kênh phân phối của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.

12. “Người chơi” là các đối tượng được phép tham gia đặt cược được quy định tại Điều 6 Nghị định này.

13. “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược do Bộ Tài chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh đặt cược

1. Đặt cược là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội.

2. Chỉ có doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Nghị định này mới được tổ chức kinh doanh đặt cược. Doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh đặt cược trong phạm vi nội dung được cấp phép.

3. Việc tổ chức kinh doanh đặt cược phải đảm bảo khách quan, trung thực, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia.

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh đặt cược

1. Kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

2. Tổ chức kinh doanh đặt cược và tham gia đặt cược ngoài quy định của Nghị định này dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện.

3. Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

3. Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

4. Cố tình tham gia đặt cược khi không thuộc đối tượng được phép.

5. Cung cấp dịch vụ đặt cược từ nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân ở trong nước.

6. Làm sai lệch kết quả đặt cược.

7. Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để tổ chức hoạt động cá cược bất hợp pháp.

8. Sử dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để thực hiện các hình thức rửa tiền.

9. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC KINH DOANH ĐẶT CƯỢC

Điều 5. Các loại hình đặt cược

1. Các loại hình đặt cược bao gồm:

a) Đặt cược đua ngựa;

b) Đặt cược đua chó;

c) Đặt cược thể thao.

2. Loại hình sản phẩm của từng loại hình đặt cược do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ. Việc xây dựng sản phẩm tuân thủ theo nguyên tắc sau:

a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Loại hình sản phẩm được xây dựng dựa trên thứ hạng của ngựa đua, chó đua khi về đích trong cuộc đua;

b) Đối với đặt cược thể thao: Loại hình sản phẩm được xây dựng trên căn cứ kết quả của trận đấu khi kết thúc các hiệp đấu hoặc kết quả chung cuộc và các sự kiện xảy ra trong trận đấu, giải thi đấu thể thao. Trước mắt, thí điểm đặt cược bóng đá, việc mở rộng các loại hình sản phẩm đặt cược dựa trên các hoạt động thể thao khác do Bộ Tài chính chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 6. Người chơi

1. Các đối tượng được phép tham gia đặt cược:

a) Người có quốc tịch Việt Nam;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;

c) Người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.

Các đối tượng tham gia đặt cược phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành các quy định tại Nghị định này, các quy định của doanh nghiệp.

2. Các đối tượng không được phép tham gia đặt cược:

a) Các đối tượng nằm ngoài các đối tượng được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên của doanh nghiệp tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức;

c) Các thành viên của Hội đồng giám sát cuộc đua tham gia đặt cược các cuộc đua đang thực hiện nhiệm vụ giám sát;

d) Các đối tượng cần quản lý khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người chơi

1. Quyền của người chơi:

a) Được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng đã trúng thưởng;

b) Người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;

c) Được pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp pháp phát sinh từ việc tham gia đặt cược và quyền bí mật đối các các thông tin trúng thưởng của cá nhân;

d) Được quyền khiếu nại, tố cáo đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược về kết quả trả thưởng, các hành vi gian lận của các đối tượng có liên quan;

đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.

2. Nghĩa vụ của người chơi:

a) Có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh đặt cược, Thể lệ đặt cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược công bố và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Xuất trình giấy tờ cá nhân để chứng minh thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược khi doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;

c) Giữ gìn vé đặt cược cẩn thận, không để hư hỏng, thất lạc;

d) Không có hành vi móc ngoặc làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược, liên kết với các đối tượng cá độ bất hợp pháp để san sẻ rủi ro;

đ) Không được gây mất trật tự công cộng bên trong và xung quanh trường đua, địa điểm bán vé đặt cược.

Điều 8. Phương thức tổ chức kinh doanh đặt cược

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó sử dụng kết quả các cuộc đua ngựa, đua chó được tổ chức tại trường đua do doanh nghiệp quản lý và một số các giải đua ngựa, đua chó có uy tín trên thế giới được truyền hình trực tiếp để tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược.

Việc tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó ở trong nước để sử dụng tổ chức kinh doanh đặt cược phải tuân thủ theo các quy định tại Nghị định này.

Bộ Tài chính ban hành danh mục các giải đua ngựa, đua chó quốc tế được sử dụng để tổ chức kinh doanh đặt cược theo từng thời kỳ.

2. Việc tổ chức kinh doanh đặt cược thể thao được thực hiện căn cứ vào kết quả của các trận đấu, giải thi đấu thể thao.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành danh mục giải bóng đá quốc tế được sử dụng cho việc thí điểm tổ chức kinh doanh đặt cược bóng đá.

Điều 9. Địa bàn, địa điểm bán vé đặt cược

1. Việc bán vé đặt cược đua ngựa, đua chó được thực hiện trong phạm vi địa bàn và các địa điểm sau:

a) Các điểm bán vé đặt cược ở trong trường đua;

b) Các điểm bán vé đặt cược ở ngoài trường đua tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Việc bán vé đặt cược thể thao trước mắt thực hiện tại các điểm bán vé đặt cược trong phạm vi các thành phố trực thuộc Trung ương. Việc xem xét, mở rộng thêm phải căn cứ trên cơ sở kết quả thí điểm và do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 10. Tần suất đặt cược và thời điểm nhận đặt cược

1. Việc tổ chức đặt cược đua ngựa, đua chó phải gắn với hoạt động tổ chức đua ngựa, đua chó tại trường đua của doanh nghiệp với tần suất tối đa không quá 03 ngày mỗi tuần ở mỗi trường đua, bao gồm cả hoạt động đặt cược đua ngựa, đua chó sử dụng kết quả các giải thi đấu quốc tế.

2. Việc tổ chức đặt cược thể thao được thực hiện theo lịch thi đấu của các trận đấu, giải thi đấu thể thao được lựa chọn để kinh doanh đặt cược.

3. Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tự quyết định nhưng không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua đầu tiên diễn ra đối với đặt cược đua ngựa, đua chó và không được trước khi Ban tổ chức trận đấu, giải thi đấu bóng đá công bố lịch, địa điểm thi đấu đối với đặt cược thể thao.

Điều 11. Vé đặt cược

1. Vé đặt cược là chứng từ được in bởi các thiết bị đầu cuối và giao cho người chơi khi nhận tiền đặt cược của người chơi để xác nhận việc đặt cược của người chơi.

2. Vé đặt cược có các nội dung sau đây:

a) Tên doanh nghiệp phát hành vé đặt cược;

b) Tên sự kiện đặt cược hoặc mã số sự kiện đặt cược;

c) Ngày, giờ bắt đầu sự kiện đặt cược;

d) Loại hình đặt cược;

đ) Lựa chọn của người chơi;

e) Số tiền người chơi đặt cược;

g) Tỷ lệ cược (nếu có);

h) Mã số địa điểm bán đặt cược;

g) Dấu hiệu để chống làm giả;

i) Các thông tin cần thiết khác có liên quan.

2. Giá vé đặt cược không được thấp hơn mức đặt cược tối thiểu và vượt quá mức đặt cược tối đa được quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Điều 12. Giới hạn mức tham gia đặt cược

1. Mức đặt cược tối thiểu cho một lần đặt cược là 10.000 đồng (mười nghìn đồng). Đơn vị cho mỗi lựa chọn đặt cược tối đa không được vượt quá 10.000 đồng (mười nghìn đồng).

2. Mức đặt cược tối đa mỗi người chơi được tham gia đặt cược không được vượt quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trong một ngày.

3. Việc thay đổi mức đặt cược tối thiểu, tối đa do Bộ Tài chính quy định phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

Điều 13. Phương thức thanh toán toán tiền mua vé đặt cược

1. Thanh toán bằng tiền mặt.

2. Thanh toán bằng tiền trong tài khoản đặt cược hoặc tài khoản mở các tổ chức tín dụng có liên kết với tài khoản đặt cược.

Điều 14. Kênh phân phối vé đặt cược

1. Đối với hoạt động đặt cược đua ngựa, đua chó: Thông qua các thiết bị đầu cuối đặt tại trường đua và các điểm bán vé đặt cược ở ngoài trường đua.

2. Đối với hoạt động đặt cược thể thao:

a) Thông qua các thiết bị đầu cuối đặt tại các điểm bán vé đặt cược;

b) Thông qua các phương tiện viễn thông.

3. Các điểm bán vé đặt cược là các chi nhánh, văn phòng, cửa hàng của doanh nghiệp hoặc các đại lý được doanh nghiệp uỷ quyền.

Điều 15. Đại lý bán vé đặt cược

1. Đại lý bán vé đặt cược là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược để thực hiện bán vé đặt cược và trả thưởng cho người chơi khi trúng thưởng.

2. Để làm đại lý bán vé đặt cược, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Có điểm bán vé cố định đặt trong căn nhà, toà nhà, khách sạn nằm trong địa bàn được phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật;

c) Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định của Bộ Tài chính để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.

3. Đại lý bán vé đặt cược được hưởng hoa hồng đại lý trên giá trị vé đặt cược đã bán và phí thanh toán trên giá trị các giải thưởng đã thanh toán theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 16. Tỷ lệ trả thưởng

Tỷ lệ trả thưởng áp dụng trong kinh doanh đặt cược tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đặt cược.

Điều 17. Phương pháp tính giá trị giải thưởng trả cho người chơi

1. Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Trả thưởng biến đổi theo doanh thu.

2. Đối với đặt cược thể thao: Trả thưởng theo tỷ lệ cố định và trả thưởng biến đổi theo doanh thu.

Điều 18. Thể lệ đặt cược

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải xây dựng và công bố công khai Thể lệ đặt cược cho từng loại hình đặt cược để người chơi biết khi tham gia đặt cược.

2. Nội dung của Thể lệ đặt cược phải tuân thủ quy định của pháp luật và có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Mô tả sản phẩm đặt cược;

b) Cách thức tham gia sản phẩm đặt cược;

c) Tiêu chí xác định người trúng thưởng;

d) Phương thức trả thưởng;

đ) Tỷ lệ trả thưởng;

e) Các trường hợp hoàn trả tiền vé đặt cược và từ chối trả thưởng;

h) Các quy định khác.

3. Thể lệ đặt cược phải được đăng ký với Bộ Tài chính để xem xét chấp thuận. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và người chơi có trách nhiệm tuân thủ đúng Thể lệ đặt cược khi tham gia các loại hình đặt cược.

Điều 19. Kết quả trúng thưởng

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải công bố kết quả của từng sự kiện đặt cược để xác định người trúng thưởng ngay sau khi sự kiện đặt cược đó kết thúc và công bố này là cơ sở để trả thưởng cho người chơi. Việc công bố kết quả của sự kiện đặt cược được căn cứ trên các cơ sở sau:

a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó:

- Đối với hoạt động đặt cược sử dụng kết quả các cuộc đua do doanh nghiệp kinh doanh tổ chức: Căn cứ vào kết quả cuộc đua ngựa, đua chó có xác nhận của Hội đồng giám sát cuộc đua.

- Đối với hoạt động đặt cược sử dụng kết quả các cuộc đua quốc tế: Căn cứ vào kết quả công bố Ban tổ chức cuộc đua quốc tế.

b) Đối với đặt cược thể thao: Căn cứ vào kết luận của trọng tài điều khiển trận đấu.

2. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiện về tính chính xác, trung thực về thông tin công bố kết quả của các sự kiện đặt cược. Trong trường hợp kết quả của sự kiện đặt cược bị thay đổi sau khi doanh nghiệp công bố kết quả do phản đối của các bên tham gia sự kiện đặt cược thì việc trả thưởng cho người chơi vẫn được thực hiện theo kết quả sự kiện đặt cược do doanh nghiệp đã công bố trước đó.

Điều 20. Thực hiện trả thưởng

1. Việc trả thưởng cho người chơi trúng thưởng được thực hiện tại trụ sở chính và các điểm bán vé đặt cược hoặc thông qua tài khoản đặt cược. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả sự kiện đặt cược. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.

2. Bộ Tài chính quy định điều kiện về vé đặt cược lĩnh thưởng và thời hạn lưu trữ, tiêu hủy vé đặt cược lĩnh thưởng.

3. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm thanh toán tiền trúng thưởng của người chơi trong thời hạn tối đa là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của người chơi.

Điều 21. Hoàn trả tiền mua vé đặt cược

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải hoàn trả tiền mua vé đặt cược cho người chơi khi không công bố được kết quả sự kiện đặt cược trong các trường hợp sau:

a) Địa điểm tổ chức sự kiện đặt cược bị thay đổi sau khi đã nhận đặt cược nhưng trước khi sự kiện đó diễn ra;

b) Sự kiện đặt cược bị huỷ bỏ sau khi đã nhận đặt cược nhưng tại thời điểm huỷ bỏ Ban tổ chức sự kiện có thông báo:

- Chưa có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược.

- Có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược nhưng địa điểm thay đổi.

- Có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược nhưng thời gian tổ chức chậm hơn 36 giờ so với lịch ban đầu.

c) Hội đồng giám sát cuộc đua từ chối xác nhận kết quả của cuộc đua ngựa, đua chó sử dụng để tổ chức đặt cược hoặc Ban tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó quốc tế không công bố kết quả cuộc đua;

đ) Các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải hoàn trả tiền mua vé đặt cược cho người chơi đã đặt cược vào các con ngựa, chó đua bị loại ra trước khi diễn ra cuộc đua theo quyết định của Trọng tài.

3. Vé đặt cược đòi hoàn trả tiền đặt cược phải đáp ứng đủ điều kiện như vé đặt cược lĩnh thưởng quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.

Điều 22. Hệ thống thiết bị tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải trang bị đầy đủ các thiết bị tối thiểu để tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Hệ thống thiết bị sử dụng cho hoạt động đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (trong trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài);

b) Bảo đảm vận hành chính xác, an toàn, ổn định;

c) Đáp ứng yêu cầu lưu trữ để phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và xử lý các tranh chấp phát sinh.

Chương III

TỔ CHỨC ĐUA NGỰA, ĐUA CHÓ

Điều 23. Điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó

1. Chỉ có doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó được cấp phép mới được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó mà kết quả được sử dụng để kinh doanh đặt cược.

2. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chỉ được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó tại trường đua đã được ghi trong Giấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

3. Các cuộc đua ngựa, đua chó chỉ được phép tiến hành sau khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có Điều lệ đua do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược xây dựng, ban hành;

b) Có danh sách ngựa đua, chó đua, nài ngựa và các thông tin có liên quan đến ngựa đua, chó đua, nài ngựa đăng ký tham dự cuộc đua được công bố công khai tối thiểu trước 24 giờ diễn ra cuộc đua đầu tiên;

c) Ngựa đua, chó đua, nài ngựa tham gia cuộc đua phải đáp ứng đúng các điều kiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ đua và được Trọng tài chấp thuận;

d) Có đầy đủ các thành viên của Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định;

đ) Các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựa, chó về đích phải đầy đủ và đang hoạt động tốt.

4. Các cuộc đua phải được tổ chức đúng quy trình theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 24. Điều lệ đua

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải xây dựng và ban hành Điều lệ đua với các nội dung cơ bản sau:

a) Điều kiện tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua;

b) Điều kiện tiêu chuẩn nài ngựa;

c) Quy trình đăng ký ngựa đua, chó đua, nài ngựa;

d) Tiêu chuẩn, quy trình xếp hạng, xếp lịch đua cho ngựa đua, chó đua;

đ) Cách xác định ngựa đua, chó đua không đủ tư cách tham dự cuộc đua;

e) Trách nhiệm, quyền hạn của chủ ngựa, chủ chó, nài ngựa, trọng tài;

g) Quy trình tổ chức cuộc đua và các xách định ngựa đua, chó đua về đích;

h) Tiền thưởng và cách thức phân chia tiền thưởng giữa các bên;

i) Các hành vi vi phạm và phương thức xử phạt;

k) Cách xử lý các vấn đề tranh chấp;

l) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.

2. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải công bố công khai Điều lệ đua đến các đối tượng có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Điều lệ đua phải gửi cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi và quản lý. Trong trường hợp, sửa đổi, bổ sung Điều lệ đua doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải gửi bản cập nhật cho Hội đồng giám sát cuộc đua.

Điều 25. Ngựa đua, chó đua

1. Ngựa đua tham gia các cuộc đua phải là con ngựa đã được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ đua.

2. Chó đua tham gia các cuộc đua phải là loại chó thuộc chủng loại Greyhound được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ đua.

3. Ngựa đua, chó đua tham gia từng cuộc đua phải đăng ký trước với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược theo quy định tại Điều lệ đua và có tên, mã số riêng để nhận dạng, xác định khi về đích.

4. Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua có quyền yêu cầu, chỉ định kiểm tra đối với bất kỳ con ngựa đua, chó đua, nài ngựa tham gia cuộc đua nếu thấy cần thiết hoặc phát hiện có dấu hiệu gian lận. Việc xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều lệ đua và các quy định của pháp luật.

Điều 26. Nài ngựa

1. Nài ngựa điều khiển ngựa trong các cuộc thi đấu để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Nài ngựa phải là người có đủ tiêu chuẩn là người lao động theo quy định tại Bộ Luật Lao động;

b) Có tư cách đạo đức tốt, không chịu bất kỳ hình thức kỷ luật nào tại thời điểm thi đấu;

c) Đã qua khoá đào tạo nài ngựa do doanh nghiệp tổ chức hoặc có chứng chỉ nài ngựa được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài;

d) Không có quan hệ gia đình với bất kỳ chủ ngựa đua khác có ngựa tham gia trong cuộc đua, bao gồm: vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột.

2. Trong quá trình điều khiển ngựa đua nài ngựa phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Điều lệ đua. Trong trường hợp nài ngựa vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Điều lệ đua và các quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải đăng ký danh sách nài ngựa cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi và quản lý.

Điều 27. Trọng tài

1. Ban Trọng tài gồm nhiều Trọng tài được tổ chức theo tổ, nhóm đảm bảo giám sát toàn bộ từ khâu kiểm tra tiêu chuẩn, đưa ngựa, chó vào điểm xuất phát, quá trình diễn ra trong cuộc đua và xác định ngựa, chó khi về đích. Ban Trọng tài phải có một Trọng tài chính để ra các quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm toàn bộ các quyết định của Ban Trọng tài.

2. Các Trọng tài phải là người do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược lựa chọn đảm bảo có kinh nghiệm, thông thạo, nắm vững các quy định Điều lệ đua và những quy định luật pháp có liên quan, trong quá trình điều khiển cuộc đua Trọng tài phải có ý thức trách nhiệm cao và công bằng khi ra quyết định đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định Điều lệ đua.

3. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải đăng ký danh sách Trọng tài cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi và quản lý.

Điều 28. Hội đồng giám sát cuộc đua

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trường đua ngựa, đua chó có trách nhiệm thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua gồm đại diện của các Sở Tài chính, Sở Văn hoá-Thể thao và Du lịch, Sở Công an, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược để thực hiện việc giám sát hoạt động đua ngựa, đua chó và tổ chức hoạt động đặt cược của doanh nghiệp. Hội đồng giám sát cuộc đua có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:

a) Kiểm tra các điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không đủ điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó, Hội đồng giám sát cuộc đua phải lập biên bản và yêu cầu doanh nghiệp dừng hoạt động tổ chức cuộc đua của doanh nghiệp;

b) Trực tiếp giám sát quá trình tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó theo Điều lệ đua đã được doanh nghiệp công bố;

c) Ký biên bản xác nhận các kết quả cuộc đua do Trọng tài công bố;

d) Giám sát việc tuân thủ các quy định về Thể lệ đặt cược của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược;

đ) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng giám sát cuộc đua làm việc theo cơ chế kiêm nhiệm và được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chi trả thù lao kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của Hội đồng giám sát cuộc đua.

Chương IV

DOANH NGHIỆP KINH DOANH ĐẶT CƯỢC

Điều 29. Giấy chứng nhận đầu tư

1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin phép đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Việc cấp giấy chứng nhận đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy trình, thủ tục quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Có dự án xây dựng trường đua trong tổng thể khu dịch vụ giải trí và đầu tư các trang thiết bị tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó, hoạt động kinh doanh đặt cược với mức vốn cam kết đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng đối với hoạt động đua ngựa và 300 tỷ đồng đối với hoạt động đua chó;

b) Chủ đầu tư phải chứng minh được có đủ năng lực tài chính để triển khai việc đầu tư theo đúng tiến độ quy định;

c) Doanh nghiệp tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua cho phải được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;

d) Thời hạn thực hiện đầu tư một dự án trường đua ngựa, đua chó không quá 4 năm kể từ khi được cấp phép;

đ) Dự án cấp phép phải đáp ứng đủ tiều chí về quy hoạch trường đua ngựa, đua chó do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Điều 30. Điều kiện kinh doanh đặt cược

Doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh đặt cược sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường đua theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết để tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó đối với trường hợp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó.

2. Có chức năng kinh doanh đặt cược thể thao được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trên cơ sở mô hình tổ chức doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thể thao quy định trong quy hoạch phát triển hoạt động kinh doanh đặt cược do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với trường hợp kinh doanh đặt cược thể thao.

3. Có đủ năng lực tài chính để đầu tư thiết bị tổ chức và kinh doanh hoạt động đặt cược.

4. Có phương án tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược phù hợp quy định của pháp luật.

5. Có đủ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

Điều 31. Hồ sơ đề nghị được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược

1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

2. Giấy chứng nhận đầu tư dự án xây dựng trường đua hoặc giấy đăng ký kinh doanh cho phép tổ chức hoạt động đặt cược thể thao.

3. Hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường đua và các trang thiết bị cần thiết để tổ chức các cuộc đua.

4. Phương án hoạt động kinh doanh trong vòng (05) năm năm, trong đó nêu rõ tiến độ thực hiện, loại hình sản phẩm, kế hoạch tổ chức hoạt động kinh doanh, đánh giá hiệu quả về kinh tế-xã hội đem lại.

5. Dự thảo Thể lệ đặt cược và Điều lệ đua đối với đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc Thể lệ đặt cược đối với đặt cược thể thao.

6. Báo cáo về năng lực tài chính để tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược.

7. Các văn bản, tài liệu khác theo yêu cầu quản lý.

Điều 32. Quy trình, thủ tục và nội dung thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

1. Quy trình, thủ tục:

a) Doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn (15) mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 06 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định;

b) Trong thời hạn (90) chín mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính phải cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Tài chính phải có thông báo bằng văn bản giải thích lý do.

c) Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ:

- Trong thời hạn (15) mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (say đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược;

- Trong thời hạn (15) mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;

- Trong thời hạn còn lại, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến, thẩm định xem xét quyết định việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

2. Nội dung thẩm định.

Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ theo các nội dung sau:

a) Sự phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này;

b) Các lợi ích kinh tế- xã hội của hoạt động kinh doanh đặt cược đem lại.

Điều 33. Nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược có những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp.

2. Đại diện pháp luật của doanh nghiệp.

2. Loại hình doanh nghiệp.

3. Loại hình đặt cược được phép kinh doanh.

4. Địa chỉ nơi đặt trường đua (đối với đặt cược đua ngựa, đua chó).

5. Loại hình sản phẩm.

6. Phạm vi kinh doanh.

7. Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.

Điều 34. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thông tin cố ý làm sai sự thật;

b) Sau (12) mười hai tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mà không triển khai hoạt động kinh doanh;

c) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

2. Sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh đặt cược.

3. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược

1. Quyền của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.

a) Được phép tổ chức các hoạt động kinh doanh đặt cược theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, quy định của pháp luật;

b) Tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó để lấy kết quả hoặc sử dụng kết quả các cuộc đua quốc tế thuộc danh mục các giải đua đã được Bộ Tài chính ban hành để làm căn cứ kinh doanh đặt cược;

c) Chủ động lựa chọn loại hình sản phẩm đặt cược trong danh mục loại hình sản phẩm theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Được pháp luật bảo vệ trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.

a) Tuân thủ các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh đặt cược;

b) Tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược theo đúng Thể lệ đặt cược đã công bố với người chơi;

c) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi khi trúng thưởng; bảo đảm bí mật về thông tin cá nhân của người trúng thưởng;

d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước và các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh;

đ) Thực hiện kinh doanh có trách nhiệm với xã hội;

e) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược;

g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương V

THÔNG TIN, QUẢNG CÁO VÀ KHUYẾN MẠI

Điều 36. Cung cấp thông tin.

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm công bố công khai các thông tin sau cho người chơi:

a) Các quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh đặt cược theo yêu cầu của người chơi;

b) Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược;

c) Các thông tin có liên quan đến sự kiện đặt cược để người chơi biết khi tham gia đặt cược (thông tin trước trận đấu, giải thi đấu, cuộc đua);

d) Kết quả sự kiện đặt cược để xác định người trúng thưởng.

3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố và cung cấp. Các thông tin liên quan đến sự kiện đặt cược phải đảm bảo tính trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng.

Điều 37. Quảng cáo.

1. Các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện quảng cáo về đặt cược theo quy định của pháp luật.

2. Nghiêm cấm các hành vi quảng cáo sau:

a) Quảng cáo việc thắng cược là kết quả đương nhiên khi tham gia đặt cược;

b) Quảng cáo việc tham gia đặt cược sẽ cải thiện được tình hình tài chính của người tham gia;

c) Có hình ảnh vi phạm thuần phong, mỹ tục và truyền thống văn hoá dân tộc;

d) Khuyến khích các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh đặt cược;

đ) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Khuyến mại.

Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không được phép thực hiện chính sách khuyến mại dưới bất kỳ hình thức nào trong quá trình bán vé đặt cược.

Chương VI

TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Điều 39. Chế độ tài chính.

1. Năm tài chính của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu áp dụng năm tài chính theo công ty mẹ, năm tài chính phải là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp giấy phép đến ngày cuối cùng của năm tài chính đăng ký.

2. Doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi về thuế, phí, lệ phí trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các khoản ưu đãi về thuế, phí, lệ phí đối với các hoạt động đầu tư, kinh doanh khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh đặt cược.

Điều 40. Chế độ kế toán và báo cáo.

1. Chế độ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí của hoạt động kinh doanh đặt cược đã được cấp phép. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí gắn với các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Chế độ báo cáo nghiệp vụ của các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 41. Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính.

1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải được kiểm toán hàng năm.

2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện công bố báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Chương VII

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 42. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh đặt cược.

1. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Vi phạm các quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

3. Vi phạm quy định về phạm vi, địa điểm bán vé đặt cược.

4. Vi phạm các quy định về việc xây dựng, ban hành Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược.

5. Vi phạm các quy định về quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh đặt cược.

6. Vi phạm các quy định về tài chính, kế toán và kiểm toán.

7. Cung cấp, công bố thông tin sai sự thật.

8. Các hành vi vi phạm khác về hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Xử lý vi phạm.

1. Cá nhân vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Việc quy định cụ thể các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược do Chính phủ quy định tại văn bản riêng.

Chương VIII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 44. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh đặt cược

1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách hoạt động đặt cược, tiêu chí quy hoạch trường đua và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược thể thao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh đặt cược;

c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;

d) Ban hành quy định danh mục chi tiết các loại hình sản phẩm đặt cược, các cuộc đua ngựa, chó, trận đấu, giải thi đấu thể thao quốc tế được sử dụng để tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược, phê chuẩn Thể lệ đặt cược;

đ) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh đặt cược trong phạm vi quyền hạn quy định của pháp luật;

e) Đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đặt cược;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Bộ Công an

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan để đấu tranh phòng, chống tội phạn có liên quan đến rửa tiền trong hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức công tác đấu tranh phòng chống các hoạt động cá cược bất hợp pháp.

3. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá-Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Bộ Tài chính quy định danh mục các giải thi bóng đá quốc tế có uy tín làm căn cứ cho việc thí điểm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược bóng đá.

4. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông và phối hợp với Bộ Công an ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ đặt cược qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet từ nước ngoài cho người Việt Nam ở trong nước;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan chỉ đạo và định hướng các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong việc thông tin về công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh đặt cược; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở trong nước không tổ chức, tham gia cá cược trái pháp luật.

5. Trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn việc thanh toán, chuyển tiền ra nước ngoài với mục đích sử dụng cho việc tham gia đặt cược đua ngựa, đua chó, đặt cược thể thao ở nước ngoài;

b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật;

6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó, đua ngựa trên địa bàn trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.

b) Chủ trì thẩm định việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó.

c) Thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua để quản lý, giám sát hoạt động tổ chức đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp trên địa bàn;

d) Phối hợp, trao đổi thông tin với Bộ Tài chính để thực hiện việc quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động kinh doanh đặt cược;

đ) Tiến hành rà soát, điều chỉnh lại các giấy phép của doanh nghiệp trên địa bàn đã cấp phép tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược cho phù hợp với quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước khác

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh đặt cược.

Điều 45. Thanh tra, kiểm tra

1. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo phương thức định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi có dấu hiệu về sự vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.

2. Việc kiểm tra định kỳ đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thể thao do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện. Số lượng cuộc kiểm tra định kỳ không quá một lần một năm đối với một doanh nghiệp.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 46. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trong vòng (01) năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp đã được cho phép tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghị định có hiệu lực thi hành và đang tổ chức hoạt động kinh doanh phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này. Quá thời hạn này mà doanh nghiệp không làm thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động kinh doanh đặt cược đã được cấp phép trước đó.

2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện sau:

a) Có văn bản pháp lý của cơ quan có thẩm quyền, trong đó cho phép tổ chức đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó;

b) Có trường đua ngựa, đua chó đang hoạt động;

c) Có cam kết trong vòng (05) năm năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp phải bổ sung đủ vốn đầu tư tối thiểu quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 29 Nghị định này;

d) Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 30 Nghị định này;

3. Hồ sơ, quy trình thủ tục và nội dung thẩm định cấp giấy phép cho các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Các doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai xây dựng trường đua, phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

5, Trong vòng (06) tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp đã được cho phép tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghị định có hiệu lực thi hành phải chuẩn hoá lại các nài ngựa để đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định này.

Điều 47. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2010.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Học viện Hành chính Quốc gia;

- VPCP: BTCN, các PCN,

Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,

Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định về kinh doanh đặt cược ngày 19-10-2010

Ngày nhập

29/11/2010

Đã xem

1417 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com