Dự thảo Thông tư Hướng dẫn tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ
Ngày đăng: 10:39 18-01-2010 | 1405 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
-------------- |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------------- | |
Số: /2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày tháng năm 2009 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ
--------------------------
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ như sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về căn cứ, phương pháp tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
Các tài sản, hàng hoá, dịch vụ có quy định hướng dẫn tính giá riêng được cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh căn cứ vào quy định tại Thông tư này để lập phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; xây dựng phương án giá, hiệp thương giá, đăng ký giá, kê khai giá.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước về giá có thẩm quyền căn cứ vào quy định tại Thông tư này để:
a. Định giá, hiệp thương giá các tài sản, hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc thẩm quyền.
b. Thẩm định các phương án giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
c. Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá tài sản hàng hóa, dịch vụ khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá hoặc khi cần phải xem xét việc hình thành giá cả độc quyền.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ ngoài quy định tại khoản 2 điều này căn cứ vào quy định tại Thông tư này, đồng thời căn cứ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị và giá thị trường phổ biến để quy định mức giá cụ thể đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc quyền định giá của mình.
Điều 3. Căn cứ tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý đã chi ra để sản xuất kinh doanh phù hợp với các quy định của pháp luật về hạch toán, tính toán chi phí sản xuất, lưu thông giá thành sản phẩm; đồng thời phù hợp với các định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành và chất lượng của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm cần tính giá.
2. Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng tiền Việt Nam.
3. Giá thị trường trong nước, khu vực, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm cần tính giá.
4. Chính sách phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước thuộc phạm vi cả nước hoặc từng vùng, từng địa phương.
Chương 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Mục I. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH GIÁ BÁN
Điều 4. Khái niệm
Phương pháp so sánh giá bán là phương pháp xác định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh với mức giá mua hoặc giá bán phổ biến của tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới về tài sản cần định giá.
Điều 5. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự
Tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự khi đem so sánh là tài sản, hàng hóa, dịch vụ cùng loại giống hoặc tương đồng (gần giống) với tài sản cần tính giá các đặc trưng cơ bản như mục đích sử dụng, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, hình dáng, kích thước, nguyên lý cấu tạo, các thông số kỹ thuật chủ yếu… và những tài sản, hàng hoá, dịch vụ đó được giao dịch, mua bán trên thị trường tài sản, hàng hoá, dịch vụ so sánh là tài sản, hàng hoá, dịch vụ tương tự có giao dịch, mua bán trên thị trường được lựa chọn để phân tích, so sánh và điều chỉnh lại mức giá dựa trên những yếu tố so sánh được với tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá. Số lượng tài sản so sánh ít nhất là hai tài sản.
Các yếu tố so sánh là: Các yếu tố cơ bản có ảnh hưởng nhiều đến giá trị của tàu sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá gồm: mức giá giao dịch, thời gian, điều kiện giao dịch (điều kiện thị trường, điều kiện mua bán, điều kiện và hình thức thanh toán…); tình trạng pháp lý, mục đích sử dụng, đặc điểm tài sản, các thông số kỹ thuật chủ yếu…
Điều 6. Căn cứ tính giá
1. Căn cứ vào mức giá có tính phổ biến của tài sản, hàng hoá, dịch vụ tương tự trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới tại thời điểm tính giá hoặc giá đã trúng đấu thầu, đấu giá sát với thời điểm cần tính giá:
a. Đối với giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự có sản xuất, nhập khẩu để lưu thông ở thị trường trong nước thì căn cứ vào kết quả thu thập thông tin từ các chứng lý sau: căn cứ hóa đơn bán hàng; hoặc quyết định giá của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; hoặc giá đăng ký, giá kê khai, báo giá; hoặc giá trúng đấu thầu, đấu giá.
b. Đối với giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự nước ta có xuất, nhập khẩu trên thị trường khu vực, thế giới. Khi tính giá cần căn cứ vào kết quả thu thập thông tin từ các chứng lý sau: căn cứ thông tin về giá bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường ở các nước trong khu vực và thế giới qua mạng thông tin kết nối toàn cầu (internet); qua các phương tiện thông tin đại chúng; qua cơ quan tham tán thương mại Việt Nam tại các nước; qua kết quả đấu thầu, đấu giá, báo giá, chào giá và thực tế giao dịch của các tổ chức, cá nhân.
Tất cả các căn cứ nêu trên phải được thu thập lưu giữ trong hồ sơ phương án giá.
2. Căn cứ vào thương hiệu của tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
3. Căn cứ vào điều kiện thương mại bình thường và các tập quán thương mại được thừa nhận rộng rãi trong kinh doanh trên thị trường trong nước, thị trường trong khu vực và thế giới của hàng hóa, dịch vụ tương tự.
4. Kết quả phân tích, so sánh và điều chỉnh giá trên cơ sở các yếu tố so sánh được (nếu cần thiết) của tài sản, hàng hoá, dịch vụ tương tự để tính giá của tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá.
Điều 7. Phương pháp xác định mức giá
1. Các bước tiến hành tính giá:
Bước 1. Khảo sát thị trường
Nghiên cứu thị trường, thu thập về mức giá có tính phổ biến của tài sản, hàng hoá, dịch vụ tương tự trên thị trường, các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá làm cơ sở so sánh giữa tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự (sau đây gọi tắt là tài sản, hàng hoá, dịch vụ so sánh) với tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá vào thời điểm cần tính giá hoặc gần với thời điểm cần tính giá.
Bước 2. Phân tích và lựa chọn các yếu tố so sánh; xây dựng bảng phân tích, so sánh đối với mỗi yếu tố so sánh. Khi lựa chọn các yếu tố so sánh cần lựa chọn các yếu tố so sánh chính tính theo đơn vị so sánh chuẩn (tức là đặc tính cơ bản của tài sản, hàng hoá, dịch vụ có thể quy đổi về chuẩn để so sánh giữa các tài sản, hàng hoá, dịch vụ cùng loại với nhau (ví dụ như: mét, m2, m3, hécta, giường bệnh, ghế ngồi, năng suất, sản lượng/hécta, sản phẩm/ca máy, tấn, tạ, kg…) có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến sự hình thành giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
Bước 3. Phân tích, xác định các yếu tố khác biệt giữa tài sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh và tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần tính giá; thực hiện điều chỉnh giá theo sự khác biệt về các yếu tố so sánh, tìm ra mức giá cho mỗi tài sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh để làm cơ sở xác định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá.
Bước 4. Nguyên tắc điều chỉnh giá theo phương pháp so sánh:
+ Lấy tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần tính giá làm chuẩn; lấy tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự đã có giá thị trường làm mẫu so sánh;
+ Việc điều chỉnh mức giá được thực hiện lần lượt theo từng yếu tố so sanh; Khi điều chỉnh giá theo chênh lệch của một yếu tố so sánh thì cố định những yếu tố so sánh còn lại (coi như giống nhau); Mỗi một sự điều chỉnh về các yếu tố so sánh phải được chứng minh từ các thông tin đã thu thập được trên thị trường;
+ Những yếu tố ở hàng hóa, dịch vụ so sánh kém hơn so với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần tính giá thì điều chỉnh tăng mức giá tính theo đơn vị chuẩn của tài sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh (cộng);
+ Những yếu tố ở hàng hóa, dịch vụ so sánh vượt trội hơn so với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần tính giá thì điều chỉnh giảm mức giá tính theo đơn vị chuẩn của tài sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh (trừ);
+ Những yếu tố ở hàng hóa, dịch vụ so sánh giống (tương tự) với hàng hóa, dịch vụ cần tính giá thì giữ nguyên mức giá của hàng hóa, dịch vụ so sánh (không điều chỉnh).
+ Chênh lệch các yếu tố so sánh có thể được điều chỉnh theo số tiền tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ % tăng, giảm so với mức giá của tài sản so sánh. Xác định mức giá sau điều chỉnh của tài sản so sánh bằng mức giá của tài sản so sánh cộng (+) hoặc trừ (-) tổng giá trị điều chỉnh thuần của tài sản so sánh đó.
Điều chỉnh theo số tuyệt đối: áp dụng đối với chênh lệch các yếu tố so sánh có thể lượng hoá thành tiền như: tình trạng pháp lý, chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí sử dụng, công dụng, kích thước, chất lượng, huấn luyện sử dụng, điều kiện giao nhận, thanh toán, chi phí hậu mãi…
Điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%): áp dụng đối với chênh lệch các yếu tố so sánh không thể lượng hoá được thành tiền như: vị trí, môi trường, cảnh quan, hạ tầng, năm sản xuất, đặc điểm tài sản, đặc trưng kỹ thuật…
Bảng điều chỉnh các mức giá theo các yếu tố so sánh
Đơn vị tính: đồng
TT |
Yếu tố so sánh |
Đơn vị tính |
Tài sản, Hàng hóa, dịch vụ tính giá |
Tài sản, Hàng hóa, dịch vụ so sánh 1 |
Tài sản, Hàng hóa, dịch vụ so sánh 2 |
A |
Giá thị trường tài sản, hàng hoá, dịch vụ |
Chưa biết |
Đã biết |
Đã biết | |
B |
Đơn vị sản phẩm |
||||
C |
Điều chỉnh theo các yếu tố so sánh |
||||
C1 |
Yếu tố so sánh 1 |
||||
Tỷ lệ điều chỉnh |
% |
||||
Mức điều chỉnh tăng(+), giảm(-) |
đồng |
||||
C2 |
Yếu tố so sánh 2 |
||||
Tỷ lệ điều chỉnh |
% |
||||
Mức điều chỉnh tăng(+), giảm(-) |
đồng |
||||
C3 |
Yếu tố so sánh 3 |
||||
Tỷ lệ điều chỉnh |
% |
||||
Mức điều chỉnh tăng(+), giảm(-) |
đồng |
||||
C4 |
Yếu tố so sánh 4 |
||||
Tỷ lệ điều chỉnh |
% |
||||
Mức điều chỉnh tăng(+), giảm(-) |
đồng |
||||
…. |
……. |
……. |
……. | ||
D |
Mức giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ so sánh sau điều chỉnh |
||||
Trong đó: |
|||||
Số lần điều chỉnh |
|||||
Tổng giá trị điều chỉnh thuần / tỷ lệ |
|||||
Tổng giá trị điều chỉnh gộp / tỷ lệ |
|||||
E |
Chọn mức giá cho tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá |
Bước 5. Xác định mức giá cho tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá bằng cách chọn mức giá sau điều chỉnh của mỗi tài sản so sánh theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Tài sản, hàng hoá, dịch vụ so sánh có số lần điều chỉnh giá ít nhất.
- Tài sản, hàng hoá, dịch vụ so sánh có mức độ điều chỉnh (mức hoặc tỷ lệ) của mỗi yếu tố so sánh nhỏ nhất.
- Tài sản, hàng hoá, dịch vụ so sánh có tổng giá trị điều chỉnh thuần nhỏ nhất (nghĩa là tổng mức điều chỉnh theo các yếu tố so sánh có tính đến dấu âm (điều chỉnh giảm) và dấu dương (điều chỉnh tăng).
- Tài sản, hàng hoá dịch vụ so sánh có tổng giá trị điều chỉnh gộp nhỏ nhất (nghĩa là chênh lệch giữa giá ban đầu và giá điều chỉnh cuối cùng nhỏ nhất).
- Những yếu tố liên quan khác như tâm lý khách hàng, yếu tố thị trường…
Bước 6. Mức giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính (dòng E – bảng trên) xác định bằng cách lấy mức giá đại diện chung của các hàng hóa, dịch vụ so sánh (dòng D- bảng trên) hoặc bằng trung bình giá tài sản hàng hoá, dịch vụ so sánh (trong trường hợp chỉ có 2 TS, HH, DV so sánh).
Mục II. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ
Điều 8. Khái niệm
Phương pháp chi phí là phương pháp xác định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý đã chi ra, để sản xuất, kinh doanh phù hợp với các quy định của pháp luật về hạch toán, tình toán chi phí sản xuất, lưu thông, giá thành sản phẩm; đồng thời phù hợp với các định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành, chất lượng của tài sản, hàng hoá, dịch vụ và mức lợi nhuận dự kiến (nếu có).
Điều 9. Căn cứ tính giá
1. Căn cứ vào chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý để tính giá thành sản xuất (giá vốn) và giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm.
Chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý là những chi phí cần thiết (đảm bảo ở mức trung bình phổ biến) để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt tiêu chuẩn về thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn về chất lượng, được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất do cơ quan có thẩm quyền ban hành, chế độ chính sách của Nhà nước và phù hợp với mặt bằng giá thị trường.
2. Căn cứ vào chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Căn cứ vào mức lợi nhuận dự kiến (nếu có) cho một đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để tính giá của tài sản, hàng hóa, dịch vụ đó.
4. Căn cứ tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đã thanh toán với ngân hàng thương mại khi mua, bán hàng hoá; trường hợp chưa thanh toán hoặc dự kiến sẽ thanh toán thì tính theo tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ giao dịch tại thời điểm tính giá.
Điều 10. Xác định chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành toàn bộ của tài sản, hàng hóa, dịch vụ
Chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành toàn bộ đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là sản phẩm) làm cơ sở tính giá được xác định theo yếu tố chi phí hoặc theo khoản mục như bảng sau:
STT |
Nội dung chi phí |
Ký hiệu |
A |
Tổng sản lượng sản xuất, kinh doanh |
Q |
B |
Chi phí sản xuất, kinh doanh |
|
1 |
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
CVT |
2 |
Chi phí nhân công trực tiếp |
CNC |
3 |
Chi phí sản xuất chung |
CSXC |
Giá vốn hàng bán |
GV | |
4 |
Chi phí tài chính (trả lãi vay nếu có) |
CTC |
5 |
Chi phí bán hàng |
CBH |
6 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp |
CQL |
Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh (từ 1 đến 6) |
TC | |
Chi phí sản phẩm phụ (nếu có) |
CP | |
Giá thành toàn bộ 01 (một) đơn vị sản phẩm (TC-CP)/Q |
Z |
Nội dung từng khoản chi phí trên được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành, như sau:
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực... (sau đây gọi chung là vật tư) được xác định trên cơ sở mức tiêu hao vật tư và giá vật tư.
Chi phí vật tư |
= |
Mức tiêu hao vật tư |
x |
Giá vật tư |
a. Mức tiêu hao vật tư được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ đã có định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức do Nhà nước quy định.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước quy định thì áp dụng theo định mức do Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị ban hành và chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
b. Giá vật tư được xác định như sau:
- Đối với sản phẩm được sản xuất ra thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá vật tư không bao gồm thuế giá trị gia tăng;
- Đối với sản phẩm được sản xuất ra không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá vật tư bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Giá vật tư dùng để tính giá sản phẩm cụ thể như sau:
+ Đối với vật tư do Nhà nước định giá: tính theo giá do Nhà nước quy định cộng (+) chi phí lưu thông thực tế hợp lý (nếu có);
+ Đối với vật tư mua ngoài: tính theo giá mua ghi trên hóa đơn bán hàng; báo giá/thông báo giá; hoặc giá trúng đấu thầu, đấu giá; cộng (+) chi phí thực tế hợp lý để đưa vật tư về đến kho của doanh nghiệp (nếu có).
Đối với vật tư nhập khẩu đưa vào sản xuất: tính theo giá nhập khẩu (giá CIF) cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)] nhân (x) Tỷ giá quy đổi ngoại tệ; cộng (+) các chi phí thực tế hợp lý để đưa vật tư về đến kho của doanh nghiệp (nếu có).
+ Đối với vật tư tự chế: tính theo giá thực tế xuất kho cộng (+) chi phí thực tế phát sinh trong quá trình đưa vào sản xuất (nếu có).
+ Đối với vật tư thuê gia công chế biến: tính theo giá thực tế xuất kho giao gia công cộng (+) chi phí gia công cộng (+) các chi phí thực tế hợp lý để đưa vật tư về đến kho của doanh nghiệp (nếu có).
Giá các loại vật tư và các khoản gia công chế biến, vận chuyển, bảo quản, thu mua... phải được ghi trên hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trường hợp vật tư là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản mua của người trực tiếp sản xuất không có hóa đơn thì người mua hàng phải lập bảng kê mua hàng, ghi rõ tên, địa chỉ người bán hàng, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, chữ ký của người bán hàng và được Thủ trưởng đơn vị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp quyết định theo quy định của pháp luật kế toán, thống kê, tính thuế và pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định của Bộ Luật lao động được xác định trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương hoặc tiền công.
Chi phí nhân công trực tiếp |
= |
Định mức lao động |
x |
Đơn giá tiền lương hoặc tiền công |
a. Định mức lao động:
- Đối với sản phẩm đã có định mức lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức do Nhà nước quy định.
- Đối với sản phẩm chưa có định mức lao động do Nhà nước quy định thì áp dụng theo định mức do Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị ban hành và chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức lao động được áp dụng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
b. Đơn giá tiền lương hoặc tiền công:
- Đơn giá tiền lương căn cứ vào tiền lương cơ bản, lương phụ, phụ cấp lương, các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn) và các chế độ khác cho người lao động theo quy định hiện hành. Phương pháp xây dựng, thẩm quyền phê duyệt và đăng ký đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định hiện hành.
- Chi phí tiền công đối với các doanh nghiệp trả tiền công thông qua hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể thì chi phí tiền công phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
3. Chi phí sản xuất chung:
a. Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: là các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất...
- Chi phí vật liệu: dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định (TSCĐ), công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,...
- Chí phí công cụ, dụng cụ: dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất...
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (Đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
b. Trong các khoản chi phí sản xuất chung, chi phí vật tư và chi phí nhân công tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này. Trường hợp mua sắm, thuê ngoài mà không thực hiện theo Luật đầu thầu thì tính theo giá ghi trên Hợp đồng kinh tế, Biên bản thanh lý Hợp đồng và hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
c. Chi phí khấu hao TSCĐ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; đồng thời lưu ý một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với những TSCĐ được hình thành có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc từ vốn của doanh nghiệp: thực hiện việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với những TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn ODA: Thực hiện việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Bộ Tài chính hoặc theo thỏa thuận của điều ước quốc tế có liên quan nếu điều ước quốc tế này có thỏa thuận khác với quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với những TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay (trừ trường hợp vốn vay ODA): việc trích khấu hao TSCĐ được tính trên cơ sở thời hạn vay vốn đầu tư. Chi phí khấu hao TSCĐ được tính căn cứ vào giá trị TSCĐ, thời gian tính khấu hao, phù hợp với thời hạn vay vốn.
4. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh (nếu có) trong quá trình bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Chi phí phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn....
- Chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ... dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chí phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc...
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng...
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu...
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng...
Trong các khoản chi phí bán hàng nêu trên, khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành, có chế độ do Nhà nước hoặc pháp luật quy định (Pháp luật thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan) và có giá do Nhà nước quy định thì tính theo các quy định đó. Khoản chi nào chưa có các quy định như trên thì Chủ tịch HĐQT hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với hàng hóa dự trữ quốc gia, sản phẩm dịch vụ công ích, dịch vụ công được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, cung ứng thanh toán từ ngân sách nhà nước, trường hợp đơn vị được ngân sách nhà nước ứng trước để kinh doanh thì không được tính các khoản chi phí như: chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chi phí hoa hồng môi giới và đại lý...
5. Chi phí tài chính
Chi phí tài chính tính trong phương án giá là khoản chi phí trả lãi tiền vay (nếu có) phân bổ cho đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Đối với hàng hóa dự trữ quốc gia, sản phẩm dịch vụ công ích, dịch vụ công được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, cung ứng thanh toán từ ngân sách nhà nước được ứng trước kinh phí để thực hiện thì không được tính khoản chi phí trả lãi tiền vay.
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ...
- Chi phí đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chí phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng...
- Thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng (nếu có) gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội, số phải nộp cấp trên để cấp trên lập quỹ quản lý và chi phí khác.
Trong các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp: khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành và có giá của Nhà nước quy định thì tính theo các quy định đó; khoản chi nào chưa có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và các nguyên tắc mua sắm, chi tiêu thì Chủ tịch HĐQT hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiêp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Các khoản chi không được tính vào chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản phẩm:
7.1. Khoản chi thực tế phát sinh nhưng không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm cần xác định giá;
7.2. Khoản chi không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
7.3. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm.
- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
- Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh theo quy định.
- Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
- Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
- Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
7.4. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
7.5. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý, hợp lệ.
7.6. Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
7.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn; phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm.
7.8. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
7.9. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
7.10. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
7.11. Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
- Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
+ Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
+ Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
+ Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
+ Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
+ Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương bằng sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
- Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
7.12. Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của hiệp hội.
7.13. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
7.14. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
7.15. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
7.16. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
7.17. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.
7.18. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
7.19. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này.
7.20. Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập.
Tổng số chi phí hợp lý, hợp lệ để tính khoản chi phí khống chế theo quy định không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi phí hợp lý, hợp lệ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng đúng giá; các khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có): Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
Mức giới hạn 15% trong 3 năm đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/01/2009, không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
7.21. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
7.22. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng theo quy định.
7.23. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng theo quy định.
7.24. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng theo quy định.
7.25. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng theo quy định.
7.26. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí theo quy định, tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế -------------------------------- Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế |
x |
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. |
7.27. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
7.28. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ.
7.29. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
7.30. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
7.31. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài doanh nghiệp; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng quy định; chi phí mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi golf.
7.32. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.
8. Phân bổ chi phí
Đối với chi phí chung và chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà không thể tách riêng ra được như khấu hao tài sản cố định; tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì cần tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng tài sản, hàng hoá, dịch vụ.
Đối với vật rẻ tiền mau hỏng thì phân bổ trực tiếp 50% hoặc 100% tùy từng loại vật rẻ tiền mau hỏng và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Đối với tài sản cố định được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn vay thì việc phân bổ được thực hiện theo khế ước vay và theo các tiêu thức thích hợp.
9. Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ thu được trong cùng quy trình sản xuất với sản phẩm chính
Việc phân bổ chi phí cho sản phẩm phụ được thực hiện theo nguyên tắc: sản phẩm phụ có thu hồi được để tiếp tục sử dụng thì phải được phân bổ chi phí sản xuất để trừ khỏi chi phí sản xuất của sản phẩm chính. Nếu sản phẩm phụ không thu hồi để sử dụng thì không phân bổ chi phí.
Điều 11. Lợi nhuận dự kiến để tính giá
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dự kiến mức lợi nhuận hợp lý(nếu có) đảm bảo giá bán hàng hóa, dịch vụ được xác định không vượt giá bán trên thị trường.
1. Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh để tính giá thì không dự kiến mức lợi nhuận (nếu có) vì đã báo hàm trong mức giá thị trường của tài sản so sánh.
2. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế, mức lợi nhuận dự kiến (nếu có) có thể được tính theo các phương pháp sau:
- Tỷ lệ phần trăm (%) trên giá thành toàn bộ;
- Tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán dự kiến;
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay vốn Nhà nước đầu tư do đại diện chủ sở hữu giao (phân bổ cho đơn vị sảm phẩm hàng hóa, dịch vụ);
- Tỷ lệ lãi suất của trái phiếu Chính phủ trên vốn chủ sở hữu;
- Đối với công ty Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền, Công ty nhà nước được thiết kế và thực tế thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch, mức lợi nhuận dự kiến tối thiểu sau khi nộp thuế TNDN phải đảm bảo đủ trích lập 2 Quỹ phúc lợi và khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đối với hàng hóa dự trữ quốc gia:
+ Trường hợp Dự trữ quốc gia mua hàng và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia; hoặc giao lại cho chính đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng đó thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia (đơn vị sản xuất, nhập khẩu tự bỏ vốn hoặc vay vốn sản xuất kinh doanh khi bán cho Dự trữ quốc gia thực hiện thanh toán theo nguyên tắc thương mại thông thường) thì mức lợi nhuận dự kiến được xác định đảm bảo giá bán không vượt giá bán trên thị trường.
+ Trường hợp Nhà nước cấp tiền trực tiếp cho đơn vị để sản xuất, nhập khẩu hàng hóa đưa vào dự trữ quốc gia và giao cho chính đơn vị đó thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia hoặc dự trữ phục vụ các nhiệm vụ đặc biệt khác mà không thông qua phương thức mua bán thông thường thì mức lợi nhuận dự kiến được xác định tối đa không vượt quá 1,5 tháng lương thực hiện của số lao động (cả trực tiếp và gián tiếp) phục vụ việc sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đưa vào dữ trữ quốc gia.
Điều 12. Xác định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước:
Giá một đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được xác định theo công thức sau:
Giá hàng hóa, dịch vụ |
= |
Giá thành toàn bộ |
+ |
Lợi nhuận dự kiến (nếu có) |
+ |
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
+ |
Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
2. Đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu:
Giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu bao gồm: Giá vốn nhập khẩu, cộng (+) chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bằng tiền khác (nếu có), cộng (+) lợi nhuận dự kiến (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).
a. Giá vốn nhập khẩu xác định theo công thức sau:
Giá vốn nhập khẩu |
= |
Giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (giá CIF) |
+ |
Thuế nhập khẩu (nếu có) |
+ |
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
+ |
Các khoản chi bằng tiền khác theo quy định (nếu có) |
Trong đó:
- Giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (giá CIF) là giá mua thực tế ở thị trường ngoài nước và các chi phí phát sinh ngoài nước để đưa hàng về Việt Nam (gồm giá mua gốc, chi phí bảo hiểm, cước vận chuyển ngoài nước), các chi phí phải cộng vào trị giá hàng nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu theo quy định nhân (x) với tỷ giá quy đổi ngoại tệ quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
- Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
- Các khoản chi bằng tiền khác theo quy định (nếu có).
b. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bằng tiền khác được xác định theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 10 Thông tư này.
c. Chi phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
d. Lợi nhuận dự kiến được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
đ. Thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
MỤC III. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
Điều 13. Lựa chọn phương pháp tính giá
Căn cứ vào đặc tính và giá trị sử dụng của từng loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ, các điều kiện về thị trường, lưu thông tài sản, hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ phù hợp để tính giá.
Trường hợp áp dụng cả hai phương pháp tính giá mà kết quả mức giá tính được chênh lệch nhau dưới 10% mức giá bình quân theo hai phương pháp thì kết quả tính giá cao được chấp nhận, nếu chênh lệch bằng và lớn hơn 10% mức giá bình quân theo hai phương pháp thì kết quả tính giá thấp được chấp nhận.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện Thông tư này.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hện, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện Thông tư này.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ độc quyền; hàng hóa, dịch vụ cần hiệp thuơng giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kiểm soát giá, đăng ký giá, kê khai giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, số liệu có liên quan đến việc tính giá được quy định tại Thông tư này theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá phê duyệt giá, kiểm soát chi phí và giá cả.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2- Thông tư này thay thế Quyết định số 06/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BỘ TRƯỞNG Vũ Văn Ninh |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.