Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế nhà, đất
Ngày đăng: 09:24 13-11-2009 | 1295 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ ________ Số: /2010/NĐ-CP |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________________________ Hà Nội, ngày tháng năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế nhà, đất
____________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thuế nhà, đất ngày ... tháng ... năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế nhà, đất.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Đối tượng chịu thuế nhà, đất thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật thuế nhà, đất.
a) Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế nhà, đất là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đối với đất ở quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế nhà, đất bao gồm:
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn: đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.
- Đất ở tại đô thị: đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị.
- Đất ở nhà chung cư (nhà nhiều tầng nhiều hộ ở).
c) Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế nhà, đất gồm:
- Đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
- Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh: đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: đất để khai thác nguyên liệu và đất để làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
2. Đối tượng chịu thuế đất quy định tại Điều 2 của Luật thuế nhà, đất không phân biệt là đất được nhà nước giao hay cho thuê.
Điều 3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế
Đối tượng không thuộc diện chịu thuế nhà ở, đất thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế nhà, đất.
1. Nhà ở, đất sử dụng vào các mục đích, lĩnh vực hoạt động sau đây không vì mục đích kinh doanh:
a) Nhà ở, đất sử dụng vào mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện như: nhà ở, đất làm đường giao thông, cầu cống, công viên, nhà văn hoá, sân vận động, nhà thi đấu, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm cả nhà trẻ, mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế,...); đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình văn hoá, đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
b) Nhà ở, đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
c) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
d) Đất sông, ngòi, kênh rạch, suối;
đ) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự quán nước ngoài, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh. Nhà ở công vụ, nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, và đất để xây dựng các công trình này.
Điều 4. Người nộp thuế
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế nhà, đất là người nộp thuế.
2. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng nhà ở, đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế.
3. Trường hợp người có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất đem góp vốn bằng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế nhà, đất thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
4. Trường hợp trong năm có thay đổi quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất mà người có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất trước đó chưa nộp hoặc mới nộp 50% số thuế phải nộp vào lần đầu của năm thì người sau có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất là đối tượng phải nộp số thuế còn lại. Trường hợp người sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất trước đó đã nộp đủ số thuế phải nộp trong năm thì người sau có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất không phải nộp thuế.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 5. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế nhà ở
Giá tính thuế nhà ở = Diện tích nhà ở x Giá 1 m² nhà
a) Diện tích nhà ở chịu thuế là toàn bộ diện tích sàn xây dựng (kể cả diện tích công trình phụ, diện tích ban công kèm theo nếu có) của một căn hộ chung cư hoặc nhà ở theo Giấy chứng nhận, trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích nhà ở chịu thuế là diện tích thực tế xây dựng.
Phương án 1:
b) Giá 1 m² nhà ở xây dựng mới là đơn giá 1 m² nhà ở xây dựng mới của nhà ở cùng loại do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm tính thuế.
c) Giá 1 m² nhà ở đã sử dụng bằng giá 1 một m² nhà ở xây dựng mới trừ tỷ lệ phần trăm cho mỗi năm sử dụng theo từng loại nhà ở. Cụ thể:
- Đối với nhà ở cấp I, cấp II: 2% cho mỗi năm sử dụng.
- Đối với nhà ở cấp III: 3% cho mỗi năm sử dụng;
- Đối với nhà ở cấp IV: 5% cho mỗi năm sử dụng;
Giá tính thuế 1 m² nhà ở đã sử dụng của nhà ở cấp I, cấp II không thấp hơn 20% giá 1 một m² nhà ở xây dựng mới. Giá tính thuế 1 m² nhà ở đã sử dụng của nhà ở cấp III, cấp IV không thấp hơn 10% giá 1 một m² nhà ở xây dựng mới.
Phương án 2:
Giá tính thuế của 1m2 nhà ở được xác định bằng 50% trên đơn giá 1m2 nhà ở xây dựng mới của nhà ở cùng loại (kể cả trường hợp sử dụng nhà ở để cho thuê hoặc kinh doanh).
d) Trường hợp có quyền sở hữu nhiều nhà ở thì giá tính thuế là tổng giá trị các nhà ở chịu thuế.
2. Giá tính thuế đất
Giá tính thuế đất = Diện tích đất chịu thuế x Giá 1 m² đất
a) Diện tích đất chịu thuế là diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận, trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất chịu thuế là diện tích đất thực tế đang sử dụng.
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất chịu thuế là tổng diện tích đất ở có quyền sử dụng.
b) Giá 1 m² đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận hoặc theo mục đích đang sử dụng (đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm tính thuế.
c) Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở vừa để kinh doanh được áp dụng hệ số phân bổ cho các tầng (lầu) như sau:
- Loại nhà 01 tầng áp dụng hệ số 1;
- Loại nhà 02 tầng: tầng 1 áp dụng hệ số là 0,6 và tầng 2 áp dụng hệ số là 0,4;
- Loại nhà 03 tầng: tầng 1 áp dụng hệ số là 0,6, tầng 2 áp dụng hệ số là 0,3 và tầng 3 áp dụng hệ số là 0,1;
- Loại nhà 04 tầng: tầng 1 áp dụng hệ số là 0,6, tầng 2 áp dụng hệ số là 0,2, tầng 3 và tầng 4 áp dụng hệ số là 0,1;
- Loại nhà 05 tầng trở lên: tầng 1 áp dụng hệ số là 0,6 và từ tầng 2 trở lên áp dụng hệ số là 0,1, tầng hầm áp dụng hệ số là 0,05.
Diện tích đất |
= |
Diện tích sàn xây dựng |
x |
Hệ số phân bổ |
3. Giá tính thuế đối với nhà ở, đất được ổn định theo chu kỳ 5 năm kể từ năm đầu tiên Luật này có hiệu thi hành.
Điều 6. Hạn mức đất ở tính thuế
1. Hạn mức diện tích đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở (đối với trường hợp được giao đất mới) hoặc hạn mức công nhận đất ở (đối với trường hợp đang sử dụng đất) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối với đất ở nông thôn: hạn mức diện tích đất ở làm căn cứ để tính thuế là diện tích xây dựng nhà ở, diện tích xây dựng hạ tầng cần thiết, sân, công trình phụ, đường đi lại... không bao gồm diện tích trồng cây lâu năm, cây ngắn ngày… (vườn), công trình chăn nuôi (nếu có).
Chương III
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 7. Miễn thuế
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, trại trẻ mồ côi, trại cai nghiện, viện dưỡng lão.
4. Nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Nhà ở, đất ở của: Người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thân nhân liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc màu da cam; người bị nhiễm chất độc màu da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
6. Nhà ở, đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế; nhà ở, đất ở của đối tượng là hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm thuộc diện thu hồi nhà ở, đất theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi nhà ở, đất tại nơi bị thu hồi nhà ở, đất và nơi ở mới.
8. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng được miễn thuế nếu giá trị thiệt hại về nhà ở, đất trên 50% tổng giá trị nhà ở, đất chịu thuế.
9. Các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Giảm thuế
Giảm 50% thuế trong các trường hợp sau:
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Nhà ở, đất ở của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; thân nhân liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động.
3. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về nhà ở, đất từ 20% đến 50% tổng giá trị nhà ở, đất chịu thuế.
4. Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ngoài đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật này; Nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Đất sử dụng để sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;
6. Các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm cụ thể của một số Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ Xây dựng:
a) Quy định cụ thể về các loại, cấp, hạng nhà ở;
b) Hướng dẫn ban hành đơn giá nhà ở mới xây dựng làm căn cứ tính thuế đối với nhà ở;
c) Quy định chặt chẽ việc chuyển dịch, đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành có liên quan xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu về quản lý nhà ở.
2. Bộ Tài nguyên và môi trường:
a) Quy định chặt chẽ việc chuyển dịch, đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Hướng dẫn ban hành giá đất, hạn mức sử dụng đất làm căn cứ tính thuế đối với đất;
c) Chủ trì, phối hợp với các các Bộ ngành có liên quan xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu về quản lý đất.
3. Bộ Tài chính:
Xây dựng cơ sở dữ liệu trong việc quản lý thu thuế.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quy định đơn giá nhà ở mới xây dựng tại địa phương làm căn cứ tính thuế đối với nhà ở;
b) Quy định giá đất tại địa phương làm căn cứ tính thuế đối với đất;
c) Quy định cụ thể hạn mức đất ở tại địa phương;
d) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp quản lý chặt chẽ việc chuyển dịch, đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nhà ở, đất.
Điều 10. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Nghị định số 94-CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - BQL KKTCKQT Bờ Y; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (5b). XH |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.