Dự thảo Nghị định về khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo
Ngày đăng: 15:45 08-10-2009 | 2311 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Công Thương
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /2009/NĐ-CP |
|
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Về khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển các dạng năng lượng tái tạo (NLTT) cho các mục đích sản xuất điện từ NLTT; sản xuất và sử dụng nhiệt từ NLTT; sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Năng lượng tái tạo là các dạng năng lượng phi hoá thạch, có khả năng tái tạo, bao gồm: các nguồn thủy điện nhỏ, năng lượng biển (phát điện bằng sóng biển, thủy triều, năng lượng dòng hải lưu), năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt; năng lượng sinh khối và nhiên liệu sinh học.
2. Sinh khối bao gồm các loại nhiên liệu có nguồn gốc từ các dạng thực vật như: củi gỗ, phế thải từ gỗ, phụ phẩm và phế thải nông nghiệp, lá cây, cỏ; than hầm; nhiên liệu sinh học; khí sinh học; khí từ các bãi chôn lấp rác thải.
3. Nhiên liệu sinh học: Là dạng năng lượng không có nguồn gốc hoá thạch và được tạo ra bằng công nghệ sinh học, gồm: Xăng sinh học (Ethanol và Methanol). Dầu sinh học (Biodiezen).
4. Nhà máy điện tái tạo là phương tiện kỹ thuật phát điện từ các nguồn năng lượng tái.
5. Nhà máy điện tái tạo nối lưới là nhà máy điện tái tạo đấu nối điện lên lưới điện quốc gia.
6. Hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo bao gồm một hoặc nhiều nhà máy điện tái tạo và lưới điện không nối với lưới điện quốc gia, cấp điện cho các cụm dân cư ở vùng sâu vùng xa, miền núi và hải đảo.
7. Chương trình phát triển điện NLTT quy mô gia đình là chương trình phát triển các phương tiện kỹ thuật phát điện từ các nguồn năng lượng tái để cấp điện cho một hộ hoặc một cụm hộ gia đình tại các khu vực đặc biệt khó khăn mà không có lưới điện quốc gia.
8. Hầm khí sinh học là thiết bị phân hủy các phế thải hữu cơ để tạo ra khí đốt (khí mê tan).
9. Thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời là thiết bị được lắp đặt để thu năng lượng mặt trời và gia nhiệt cho các mục đích sử dụng.
10. Biểu giá chi phí tránh được tài chính: là biểu giá được tính theo các chi phí tránh được về tài chính của hệ thống điện quốc gia khi có một (01) kWh công suất phát từ các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo được phát lên lưới điện phân phối.
11. Chi phí tránh được: là chi phí sản xuất 1kWh của tổ máy phát có chi phí cao nhất trong hệ thống điện quốc gia, chi phí này có thể tránh được nếu bên mua mua 1kWh từ một nhà máy điện năng lượng tái tạo thay thế.
12. Khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn: là khu vực thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục II, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2006.
Điều 4. Nguyên tắc khuyến khích, hỗ trợ
1. Ưu tiên phát triển các nguồn NLTT khả thi về kinh tế (như thủy điện nhỏ, nhiệt điện sử dụng sinh khối và rác thải, đun nước nóng bằng NLMT, các công nghệ khí sinh học…).
2. Hỗ trợ phát triển nguồn NLTT phục vụ điện khí hóa nông thôn tại các vùng sâu, vùng xa và hải đảo mà lưới điện không thể tới được vì mục tiêu xã hội - phát triển sản xuất và nâng cao mức sống, an ninh quốc phòng.
3. Hỗ trợ cho các dự án cấp điện từ các nguồn NLTT nối lưới không khả thi về mặt tài chính.
4. Phát triển NLTT phải thực hiện trên nguyên tắc kết hợp giữa cơ chế thị trường và hỗ trợ của nhà nước một cách hiệu quả và minh bạch.
5. Phát triển NLTT phải gắn với phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
6. Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế tham gia vào nghiên cứu phát triển công nghệ NLTT và chuyển giao công nghệ. Hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, phát triển một số loại hình công nghệ NLTT hiện chưa khả thi về kinh tế trên cơ sở thí điểm có chọn lọc nhằm đánh giá được khả năng khai thác để từng bước hoàn thiện công nghệ, định hình thị trường và phát triển nguồn lực.
Điều 5. Các hoạt động được hỗ trợ
1. Các dự án nhà máy điện tái tạo nối lưới xây dựng mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, hiệu suất.
2. Hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo.
3. Chương trình phát triển thiết bị phát điện quy mô hộ gia đình.
4. Các chương trình phát triển hầm khí sinh học.
5. Các chương trình phát triển nhiên liệu sinh học.
6. Các chương trình phát triển thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời.
7. Hoạt động sử dụng nhiệt từ nguồn sinh khối trực tiếp có hiệu suất cao.
8. Các chương trình nghiên cứu và phát triển công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo, các hoạt động chuyển giao công nghệ và các hoạt động sản xuất, lắp ráp và chế tạo các thiết bị năng lượng tái tạo.
Điều 6. Các hình thức hỗ trợ
Tuỳ thuộc loại hình công nghệ NLTT, quy mô đầu tư, địa bàn đầu tư, một hoặc các hình thức hỗ trợ sau đây sẽ được xem xét:
1. Hỗ trợ vốn đầu tư.
2. Hỗ trợ sau đầu tư.
3. Hỗ trợ về thuế.
4. Hỗ trợ về giá cho người bán hoặc người mua điện.
5. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển cho công nghệ NLTT.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Kê khai không trung thực để hưởng các ưu đãi về hỗ trợ;
2. Sử dụng các hỗ trợ không đúng mục đích;
3. Gây khó khăn, cản trở cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hưởng các hỗ trợ.
CHƯƠNG II
CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
Điều 8. Chiến lược, Quy hoạch quốc gia về phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, qui hoạch quốc gia về phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quốc gia; xây dựng các mục tiêu trung và dài hạn cho các chương trình phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo ở cấp quốc gia; thực hiện triển khai và công bố các mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo quốc gia.
Điều 9. Quy hoạch phát triển, quản lý và sử dụng năng lượng tái tạo cấp tỉnh
UBND tỉnh, dựa trên các mục tiêu phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo trung và dài hạn quốc gia, phối hợp với các cơ quan chức năng khác chuẩn bị quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo trong phạm vi hành chính của mình và sẽ được triển khai ở cấp độ tương ứng.
Trên cơ sở quy hoạch điện của địa phương, UBND các tỉnh xây dựng chương trình phát triển hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo và chương trình phát triển điện NLTT quy mộ hộ gia đình nhằm cung cấp điện cho các khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn, lưới điện quốc gia không tới được.
Điều 10. Danh mục chương trình, dự án phát triển năng lượng tái tạo
Định kỳ hàng năm, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và công bố danh mục chương trình và dự án ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo để được xem xét hỗ trợ.
Điều 11. Đầu tư dự án năng lượng tái tạo
Việc đầu tư dự án năng lượng tái tạo phải phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt. Trường hợp chưa có trong quy hoạch, nhà đầu tư có thể đề xuất, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ sung. Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục bổ sung quy hoạch về năng lượng tái tạo.
Điều 12. Xây dựng chương trình quốc gia về sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo
Để đảm bảo an ninh năng lượng, đa dạng hoá các nguồn năng lượng đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tái tạo với các nội dung:
a) Xây dựng các chương trình nghiên cứu, phát triển công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo, thúc đẩy bảo vệ môi trường, triển khai hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án năng lượng tái tạo;
b) Xây dựng các chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tái tạo trong các lĩnh vực phát điện, sử dụng nhiên liệu sinh học cho giao thông vận tải, sử dụng năng lượng mặt trời, khí sinh học cho các hộ gia đình;
c) Xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao nhận thức và nâng cao năng lực về năng lượng tái tạo cho các cơ quan quản lý nhà nước, phổ biến thông tin, tuyên truyền cộng đồng trong lĩnh vực phát triển, thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo, bảo vệ môi trường;
d) Xây dựng các chương trình đào tạo về năng lượng tái tạo cho các cơ sở đào tạo nhằm thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo, bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG III
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
Điều 13. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo
Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển NLTT quốc gia trực thuộc Bộ Công Thương để hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động phát triển năng lượng tái tạo.
Điều 14. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
Các phí thu được nộp vào Quỹ phát triển năng lượng tái tạo và được sử dụng để hỗ trợ cho các chương trình, dự án năng lượng tái tạo trong 8 lĩnh vực sau:
a) Hỗ trợ cho các dự án xây dựng nhà máy điện tái tạo nối lưới;
b) Hỗ trợ cho các chương trình phát triển hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo;
c) Hỗ trợ cho các chương trình cấp điện NLTT quy mô hộ gia đình;
d) Hỗ trợ cho các chương trình phát triển các hầm khí sinh học;
đ) Hỗ trợ cho các chương trình phát triển, sử dụng năng lượng mặt trời;
e) Hỗ trợ cho các chương trình nghiên cứu ứng dụng năng lượng tái tạo và chuyển giao công nghệ;
g) Hỗ trợ cho các hoạt động thuộc chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tái tạo;
h) Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, phát triển và xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng tái tạo;
i) Hỗ trợ cho các hoạt động thông tin, tuyên truyền về phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo;
k) Phát triển thị trường công nghệ năng lượng tái tạo.
Điều 15. Nguồn thu của Quỹ
Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo từ phí phát triển năng lượng sạch:
1. Thu phí để phát triển năng lượng sạch từ các khách hàng sử dụng điện và được thu qua hóa đơn theo kỳ thu của các công ty điện lực.
2. Thu phí từ việc tiêu thụ các sản phẩm xăng dầu, phí khai thác tài nguyên.
3. Tài trợ của các các nhân và các tổ chức trong và ngoài nước.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thu phí phát triển năng lượng sạch cho từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Điều 15. Quản lý Quỹ
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu và xây dựng cơ chế thu phí lập quỹ và quản lý Quỹ hỗ trợ Phát triển năng lượng tái tạo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
CHƯƠNG IV
CÁC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
Mục 1
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NHÀ MÁY ĐIỆN TÁI TẠO NỐI LƯỚI ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 17. Đầu tư các nhà máy điện năng lượng tái tạo nối lưới
1. Định kỳ hàng năm, dựa trên quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo quốc gia và của địa phương, Bộ Công Thương sẽ xây dựng Danh mục các dự án đầu tư nhà máy điện năng lượng tái tạo nối lưới để kêu gọi đầu tư.
2. Thủ tục đầu tư và xây dựng các nhà máy điện năng lượng tái tạo nối lưới thực hiện theo qui định hiện hành.
Điều 18. Quy định về mua điện
1. Doanh nghiệp mua bán điện có trách nhiệm mua điện từ tất cả các nguồn điện NLTT nối lưới.
2. Chi phí mua điện do các doanh nghiệp sở hữu lưới chi trả cho các nhà máy điện tái tạo nối lưới và các chi phí hợp lý khác sẽ được đưa vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp quản lý lưới và được thu hồi trong giá bán điện của các doanh nghiệp sở hữu lưới.
3. Giá bán điện của các nhà máy điện năng lượng tái tạo do Bộ Công Thương xác định trên nguyên tắc thu hồi đủ chi phí và đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý cho chủ đầu tư.
Điều 19. Trách nhiệm đấu nối
Các doanh nghiệp truyền tải và các doanh nghiệp phân phối điện có trách nhiệm đầu tư đường dây đấu nối, ký hợp đồng đấu nối với các công ty phát điện bằng năng lượng tái tạo đã có giấy phép hoạt động trong phạm vi khu vực mà mình phụ trách, cung cấp các dịch vụ nối lưới cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo.
Điều 20. Hỗ trợ về tài chính
1. Các dự án nhà máy điện tái tạo nằm trong Danh mục do Bộ Công Thương ban hành có giá thành cao hơn giá điện chi phí trách được tài chính sẽ thực hiện đấu thầu cạnh tranh để được hỗ trợ từ Quỹ phát triển năng lượng tái tạo.
2. Tuỳ thuộc loại hình công nghệ NLTT, quy mô đầu tư, địa bàn đầu tư, một hoặc các hình thức hỗ trợ được quy định tại Điều 6 sẽ được xem xét hỗ trợ đảm bảo bù đắp cho phần chênh lệch giữa giá bán điện và giá điện chi phí tránh được tài chính.
3. Biểu giá chi phí trách được tài chính sẽ được Bộ Công Thương ban hành định kỳ hàng năm để áp dụng cho năm tiếp theo.
Điều 21. Đấu thầu lựa chọn các mức hỗ trợ cho dự án
Bộ Công Thương hướng dẫn thủ tục đấu thầu và tiêu chí lựa chọn dự án được hỗ trợ theo nguyên tắc các dự án khả thi về mặt kỹ thuật, công nghệ có mức đề xuất hỗ trợ thấp nhất sẽ được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo.
Mục 2
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN ĐIỆN ĐỘC LẬP TỪ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CHO KHU VỰC KHÓ KHĂN VÀ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Điều 22. Khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo cho những vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn về kinh tế nhằm phát triển sản xuất, nâng cao mức sống và giải quyết các vấn đề xã hội. Các dự án đầu tư xây dựng mới, các dự án sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điện độc lập độc lập được hỗ trợ theo các điều kiện quy định tại Điều 23.
Điều 23. Điều kiện hỗ trợ hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo
1. Nằm trong danh mục phát triển các hệ thống điện độc lập của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các dự án hệ thống điện độc lập từ NLTT được hỗ trợ có hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương án thay thế bằng các dự án đầu tư mở rộng lưới điện hoặc phát điện bằng dầu diesel.
3. Định kỳ hàng năm, dựa trên quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo của địa phương, UBND các tỉnh xây dựng và phê duyệt Danh mục phát triển các hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo của địa phương và đăng ký với với Bộ Công Thương để được xem xét hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo.
Điều 24. Hỗ trợ vốn đầu tư đối với hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo
Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư xây dựng từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo cho các dự án hệ thống điện độc lập từ NLTT. Phần còn lại sẽ được cấp từ ngân sách địa phương và đóng góp của người dân được thụ hưởng từ dự án.
Điều 25. Hỗ trợ giá điện
1. Giá bán điện của các dự án hệ thống điện độc lập từ NLTT được xác định trên cơ sở đảm bảo thu hồi đủ trang trải các chi phí vận hành, bảo dưỡng và quản lý. Ở những khu vực đặc biệt khó khăn, sẽ được xem xét hỗ trợ về giá điện để đảm bảo sự bền vững của dự án.
2. UBND tỉnh xác định mức hỗ trợ về giá điện. Nguồn kinh phí hỗ trợ giá điện được lấy từ ngân sách địa phương.
Điều 26. Hỗ trợ chương trình phát triển điện NLTT quy mô hộ gia đình
Định kỳ hàng năm, UBND tỉnh thực hiện xây dựng và phê duyệt chương trình phát triển điện NLTT quy mô hộ gia đình tại các vùng đặc biệt khó khăn chưa có lưới điện quốc gia trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực và phát triển năng lượng tái tạo của địa phương.
Chương trình phát triển điện NLTT quy mô hộ gia đình sẽ đăng ký với với Bộ Công Thương để được xem xét hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo.
Mục 3
KHUYẾN KHÍCH NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CHO CÁC MỤC ĐÍCH KHÁC
Điều 27. Phát triển và sử dụng nhiêu liệu sinh học
Các hoạt động nghiên cứu phát triển và sử dụng nhiên liệu sinh học đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng kỹ thuật và an toàn sử dụng, đưa nhiên liệu hoá lỏng có nguồn gốc sinh vật theo tiêu chuẩn quốc gia, vào hệ thống phân phối, cung cấp trên thị trường.
Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, phát triển, sản xuất nhiên liệu sinh học từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo thông qua các Chương trình nhiên liệu sinh học.
Điều 28. Phát triển và sử dụng năng lượng mặt trời
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân lắp đặt các sản phẩm sử dụng năng lượng mặt trời, thiết bị làm nóng nước sử dụng năng lượng mặt trời, thiết bị sưởi và làm mát bằng năng lượng mặt trời, các hệ thống pin mặt trời ...phục vụ cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Các hoạt động phát triển sử dụng năng lượng mặt trời được hỗ trợ một phần vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo thông qua các Chương trình cấp Nhà nước và cấp tỉnh.
Điều 29. Phát triển xây dựng hầm khí sinh học
Các hoạt động phát triển xây dựng hầm khí sinh học được hỗ trợ một phần vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo thông qua các Chương trình cấp Nhà nước và cấp tỉnh.
Điều 30. Phát triển sản xuất thiết bị năng lượng tái tạo
Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư mới hoặc đầu tư nâng cấp các dây chuyền sản xuất các thiết bị NLTT.
Các dự án đầu tư sản xuất thiết bị năng lượng tái tạo sẽ được cho vay tín dựng phát triển của nhà nước và được hỗ trợ một phần vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo.
Mục 4
CÁC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ KHÁC
Điều 31. Hỗ trợ về hạ tầng đất đai
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm bố trí quỹ đất đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các DA nhà máy điện NLTT nối lưới và các hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo có địa bàn đầu tư thuộc khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Điều 32. Hỗ trợ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Các dự án phát điện NLTT nối lưới và độc lập ngoài lưới điện quốc gia được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Đất được cấp cho dự án NLTT phải được sử dụng đúng mục đích.
Điều 33. Hỗ trợ về quảng cáo, thông tin, tuyên truyền
Hoạt động quảng cáo thông tin, tuyên truyền cho phát triển NLTT và sử dụng sản phẩm NLTT bằng các phương tiện thông tin đại chúng sẽ được trích từ Quỹ hỗ trợ NLTT.
Mục 5
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
Điều 34. Xây dựng các chỉ dẫn kỹ thuật công nghệ NLTT
Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan theo Quy hoạch quốc gia phát triển năng lượng tái tạo, chuẩn bị và công bố các chỉ dẫn kỹ thuật về phát triển công nghệ năng lượng tái tạo.
Điều 35. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về NLTT
Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn về năng lượng tái tạo theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 36. Phát triển công nghệ NLTT và chuyển giao công nghệ
1. Khuyến khích các các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, phát triển công nghệ và sử dụng năng lượng tái tạo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà nghiên cứu phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo trên cơ sở pháp luật.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước về năng lượng tái tạo.
2. Bộ Công Thương xây dựng danh mục các Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ liên quan đến phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo ưu tiên phát triển; các trình diễn ứng dụng và phát triển công nghiệp hóa sử dụng năng lượng tái tạo, giảm chi phí sản xuất các sản phẩm từ năng lượng tái tạo và cải tiến chất lượng sản phẩm; xây dựng các chương trình chuyển giao công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu trong nước và các tổ chức quốc tế cho các cơ sở sản xuất.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo sẽ được xem xét cấp một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo.
Điều 37. Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ NLTT
Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các chương trình đào tạo cho các cơ sở đào tạo để kết hợp chặt chẽ kiến thức và công nghệ liên quan đến năng lượng tái tạo với các khoá đào tạo chung và đào tạo nghề.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có thẩm quyền thực hiện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về năng lượng tái tạo.
2. Thành lập Cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng tái tạo trực thuộc Bộ Công Thương và ban hành quy chế hoạt động của Cơ quan này.
3. Thành lập và quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo.
4. Ban hành các quy định về tổ chức hoạt động tư vấn, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
5. Ban hành các qui định về thủ tục hỗ trợ và tổ chức đấu thầu mức hỗ trợ cho các dự án, chương trình.
6. Phê duyệt các đề xuất dự án về NLTT cần hỗ trợ.
7. Định kỳ hàng năm, Ban hành biểu giá điện chi phí tránh được về tài chính cho dự án điện năng lượng tái tạo nối lưới.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện Nghị định này; kịp thời đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động phát triển năng lượng tái tạo trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 39. Cơ quan quan quản lý nhà nước về năng lượng tái tạo
1. Cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng tái tạo trực thuộc Bộ Công Thương thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành các hoạt động thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo.
2. Chức năng của Cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng tái tạo:
a) Là tổ chức đầu mối quốc gia về phát triển các công nghệ NLTT;
b) Thực hiện nhiệm vụ đại diện cho Chính phủ trong các tổ chức quốc tế về NLTT;
c) Đầu mối xây dựng các chiến lược, quy hoạch và lộ trình hành động phát triển NLTT. Từng bước nghiên cứu loại bỏ các rào cản hiện có về chính sách, thể chế, tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực và nhận thức;
d) Xây dựng các chương trình quốc gia về phát triển NLTT;
đ) Định kỳ hàng năm, lập Danh mục phát triển các dự án năng lượng tái tạo nối lưới để tổ chức đấu thầu hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo;
e) Chuẩn bị các điều kiện để thành lập và quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển NLTT;
g) Đề xuất, xây dựng cơ chế tài chính hỗ trợ, bao gồm cơ chế thu phí lập Quỹ hỗ trợ Phát triển Năng lượng tái tạo;
h) Xây dựng kế hoạch, các chương trình nâng cao năng lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ thương mại hoá các công nghệ NLTT;
i) Phối hợp với Tổng cục tiêu chuẩn hoá và đo lường để xây dựng Bộ tiêu chuẩn Việt Nam về thiết bị NLTT;
k) Quản lý dữ liệu thông tin quốc gia về tiềm năng NLTT;
l) Đầu mối xuất bản các ấn phẩm thông tin tuyên truyền về các công nghệ NLTT;
m) Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc cấp giấy phép hoạt động điện lực và tham gia cơ chế phát triển sạch và nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ phát triển NLTT;
o) Xây dựng cơ chế đấu thầu lựa chọn dự án được hỗ trợ;
p) Tổ chức đấu thầu lựa chọn dự án điện năng lượng tái tạo được hỗ trợ;
q) Tổ chức thẩm định các chương trình phát triển hệ thống điện năng lượng tái tạo và phát triển điện tái tạo quy mô hộ gia đình để xem xét hỗ trợ.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương trong hoạt động xây dựng cơ chế thu phí, lập và quản lý Quỹ Phát triển năng lượng tái tạo quy định tại Điều 15, Chương III.
2. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư và khuyến khích về tài chính cho các dự án năng lượng tái tạo.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học Công nghệ phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm cho các thiết bị NLTT; Ban hành các Quy chế về công tác kiểm định chất lượng thiết bị theo các tiêu chuẩn quốc gia.
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn các chủ đầu tư các dự án năng lượng tái tạo xây dựng các tài liệu đăng ký để áp dụng cơ chế phát triển sạch.
Điều 43. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân các Tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo trong theo phạm vi quyền hạn của mình.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương theo các quy định tại các Chương II và Chương III của Nghị định này.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội liên quan đến các công trình phát triển năng lượng tái tạo được ưu đãi, hỗ trợ tại địa phương.
4. Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này; chỉ đạo triển khai thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình phát triển năng lượng tái tạo được ưu đãi, hỗ trợ.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án phát triển năng lượng tái tạo của tổ chức, cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này, bảo đảm việc thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng mức độ ưu đãi.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cơ quan TW và các Ban của Đảng; - Cơ quan Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Cơ quan Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b). M |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.