DỰ THẢO LUẬT VIỄN THÔNG
Ngày đăng: 15:33 26-10-2009 | 2046 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Thông tin và Truyền thông
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
______________
DỰ THẢO LUẬT VIỄN THÔNG
(TRÌNH QUỐC HỘI XEM XÉT, THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 6)
Hà Nội, tháng 10 năm 2009
MỤC LỤC
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về viễn thông. 8
Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin. 8
Điều 6. Bảo đảm bí mật thông tin. 9
Điều 7. Thông tin ưu tiên truyền qua mạng viễn thông. 10
Điều 8. Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia. 10
Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về viễn thông. 11
Điều 10. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. 12
Điều 11. Thanh tra chuyên ngành viễn thông. 12
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông. 12
Điều 13. Các hình thức kinh doanh viễn thông. 12
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông. 13
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông. 14
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông 14
Điều 17. Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông. 15
Điều 18. Đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông. 16
Điều 19. Cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông. 17
Điều 20. Hoạt động viễn thông công ích. 18
Điều 21. Quản lý hoạt động viễn thông công ích. 18
Điều 22. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.. 19
THIẾT LẬP MẠNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG.. 19
Điều 23. Thiết bị đầu cuối và mạng nội bộ. 19
Điều 24. Thiết lập mạng viễn thông. 20
Điều 25. Cung cấp dịch vụ viễn thông. 20
Điều 26. Từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông. 21
Điều 27. Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông. 21
Điều 28. Liên lạc nghiệp vụ. 21
Điều 29. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp. 22
Điều 30. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định nội hạt 22
Điều 31. Dịch vụ báo hỏng số thuê bao. 22
Điều 32. Lập hoá đơn và thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông. 23
Điều 33. Hoàn cước và bồi thường thiệt hại 23
Điều 34. Giấy phép viễn thông. 24
Điều 35. Nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông. 24
Điều 36. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. 25
Điều 37. Điều kiện cấp giấy phép nghiệp vụ viễn thông. 25
Điều 38. Điều kiện gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp mới giấy phép viễn thông. 26
Điều 39. Thu hồi giấy phép viễn thông. 27
Điều 40. Miễn trừ cấp giấy phép viễn thông. 27
Điều 41. Phí quyền hoạt động viễn thông. 28
KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG.. 28
Điều 42. Nguyên tắc kết nối viễn thông. 28
Điều 43. Kết nối các mạng viễn thông công cộng. 28
Điều 44. Kết nối mạng viễn thông dùng riêng. 29
Điều 45. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông. 29
Điều 46. Quản lý tài nguyên viễn thông. 30
Điều 47. Quy hoạch kho số viễn thông và tài nguyên Internet 31
Điều 48. Phân bổ, sử dụng, hoàn trả kho số viễn thông và tài nguyên Internet 31
Điều 49. Chuyển nhượng kho số viễn thông và tài nguyên Internet 32
Điều 50. Thu hồi kho số viễn thông và tài nguyên Internet 33
QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, 34
CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ CƯỚC VIỄN THÔNG.. 34
Điều 51. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông. 34
Điều 52. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông 34
Điều 53. Giá cước viễn thông. 35
Điều 54. Nguyên tắc xác định giá cước viễn thông. 35
Điều 55. Căn cứ xác định giá cước viễn thông. 36
Điều 56. Quản lý giá cước viễn thông. 36
Điều 57. Quy hoạch công trình viễn thông. 37
Điều 58. Sử dụng đất cho công trình viễn thông. 37
Điều 59. Thiết kế, xây dựng công trình viễn thông. 38
Điều 60. Sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật 38
Điều 61. Quản lý công trình viễn thông. 38
Điều 62. Hiệu lực thi hành. 39
Điều 63. Quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành. 39
QUỐC HỘI Luật số: /2009/QH-12 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc |
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khóa XII, kỳ họp thứ 6
(từ ngày tháng đến ngày tháng 11 năm 2009)
LUẬT VIỄN THÔNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001- QH10;
Quốc hội ban hành Luật Viễn thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động viễn thông bao gồm đầu tư, kinh doanh viễn thông; viễn thông công ích; quản lý viễn thông; xây dựng công trình viễn thông; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin qua khoảng cách bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ khác.
2. Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, gồm cả phần cứng và phần mềm, được dùng để thực hiện viễn thông.
3. Thiết bị đầu cuối là thiết bị viễn thông cố định hoặc di động được đấu nối vào điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, xử lý và nhận các thông tin của người sử dụng.
4. Thiết bị đầu cuối thuê bao là thiết bị đầu cuối của thuê bao viễn thông.
5. Thiết bị mạng là thiết bị viễn thông được lắp đặt trên mạng viễn thông để bảo đảm việc cung cấp các dịch vụ viễn thông.
6. Hàng hoá viễn thông là sản phẩm, vật tư, thiết bị viễn thông.
7. Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận thông tin giữa hai hoặc một nhóm xác định người sử dụng dịch vụ, gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
8. Dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ cung cấp các ứng dụng chuyên ngành trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và các lĩnh vực khác trên cơ sở sử dụng đường truyền dẫn viễn thông hoặc mạng viễn thông.
9. Đường truyền dẫn là tập hợp các thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định.
10. Mạng viễn thông là tập hợp các thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng các đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
11. Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp các dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho công cộng với mục đích sinh lợi.
12. Mạng viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông và dịch vụ ứng dụng viễn thông cho các thành viên của mạng và không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.
13. Mạng nội bộ là hệ thống thiết bị viễn thông do một cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được quyền sử dụng hợp pháp để phục vụ liên lạc nội bộ và không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.
14. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
15. Điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn kỹ thuật để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và bảo đảm việc phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa doanh nghiệp viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
16. Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ của mạng này có thể truy nhập tới người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.
17. Công trình viễn thông là công trình xây dựng bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
18. Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và các công trình viễn thông.
19. Phương tiện thiết yếu là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng viễn thông do một hoặc một số ít doanh nghiệp viễn thông độc quyền chiếm giữ hoặc chiếm giữ phần lớn trên thị trường viễn thông và việc thiết lập mới bộ phận cơ sở hạ tầng này để thay thế là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật.
20. Bán lại dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng trên cơ sở thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng viễn thông thông qua hợp đồng ký kết với doanh nghiệp viễn thông khác.
21. Tài nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia bao gồm kho số viễn thông, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
22. Kho số viễn thông là tập hợp các mã, số thuộc quyền quản lý của Việt Nam được quy hoạch thống nhất để để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
23. Tài nguyên Internet là tập hợp các tên và số được quy hoạch thống nhất trên phạm vi toàn cầu thuộc quyền quản lý của Việt Nam để bảo đảm cho hoạt động Internet, bao gồm tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng và các tên, số khác theo quy định của các tổ chức viễn thông và Internet quốc tế.
24. Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Doanh nghiệp viễn thông bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
25. Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp viễn thông để hưởng hoa hồng hoặc để bán lại dịch vụ và hưởng chênh lệch giá.
26. Người sử dụng dịch vụ viễn thông là cơ quan, tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông hoặc với đại lý dịch vụ viễn thông để sử dụng dịch vụ viễn thông.
27. Thuê bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ viễn thông có gắn với việc ấn định tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền dẫn viễn thông cụ thể.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về viễn thông
1. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh viễn thông để phát triển nhanh và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng viễn thông nhằm cung cấp đa dạng các dịch vụ, bảo đảm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông đối với nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác theo yêu cầu của Nhà nước; thúc đẩy việc sử dụng Internet trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học;
4. Tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước để bảo đảm an ninh thông tin, đồng thời phân định rõ chức năng kinh doanh và công ích nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong hoạt động viễn thông.
5. Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông nhằm đáp ứng việc kinh doanh, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở bảo đảm độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin
1. Bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân; trường hợp phát hiện các hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an trên địa bàn.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hoạt động của mình không được gây nhiễu có hại làm hư hỏng đường cáp, ăng ten, thiết bị, công trình, mạng viễn thông, gây hại đến các hoạt động khác của cơ sở hạ tầng viễn thông. Hoạt động của cơ sở hạ tầng viễn thông không được gây hại đến môi trường và các hoạt động kinh tế, xã hội.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn. Các doanh nghiệp viễn thông công cộng, chủ mạng viễn thông dùng riêng, đại lý dịch vụ viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bảo vệ mạng viễn thông và thiết bị đầu cuối viễn thông của mình và tham gia bảo vệ cơ sở hạ tầng viễn thông công cộng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng và tình trạng khẩn cấp.
6. Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết có liên quan khác để cơ quan đó thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin.
7. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiến hành ngăn chặn khẩn cấp và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những trường hợp bạo động, bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông xâm phạm an ninh quốc gia, chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông.
Điều 6. Bảo đảm bí mật thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông phải bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đưa vào, lưu trữ, truyền đưa thông tin thuộc loại bí mật nhà nước trên mạng viễn thông phải mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
3. Thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông phải do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ các thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, vị trí máy gọi, vị trí máy được gọi, thời gian gọi và các thông tin riêng khác mà người sử dụng đã cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cho cung cấp các thông tin nêu trên;
b) Các doanh nghiệp viễn thông có thoả thuận bằng văn bản với nhau về việc trao đổi cung cấp thông tin liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông để phục vụ cho việc tính cước, lập hoá đơn và ngăn chặn các hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thông tin ưu tiên truyền qua mạng viễn thông
Các thông tin sau đây được ưu tiên truyền qua mạng viễn thông:
1. Thông tin khẩn cấp phục vụ quốc phòng, an ninh;
2. Thông tin khẩn cấp phục vụ phòng, chống thiên tai, hoả hoạn, thảm hoạ khác;
3. Thông tin khẩn cấp phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch bệnh;
4. Thông tin khẩn cấp phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ;
5. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Điều 8. Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia
1. Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia là quy hoạch tổng thể xác định mục tiêu, nguyên tắc, định hướng phát triển đối với thị trường, cơ sở hạ tầng, công nghệ, dịch vụ viễn thông và các giải pháp thực hiện.
2. Việc xây dựng quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; tuân thủ pháp luật của Việt Nam và các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông; tạo điều kiện cho việc ứng dụng các công nghệ mới trong viễn thông;
c) Bảo đảm quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích;
d) Bảo đảm phát triển viễn thông bền vững, hài hoà; thu hẹp khoảng cách phát triển viễn thông giữa các vùng, miền;
đ) Bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia sau khi được phê duyệt.
4. Trên cơ sở quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các doanh nghiệp viễn thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch của doanh nghiệp mình.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về viễn thông
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông trên phạm vi cả nước;
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông, bao gồm:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về viễn thông; chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông, chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia.
c) Thực thi quản lý thị trường viễn thông, quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông và nghiệp vụ viễn thông;
d) Phối hợp với Bộ Công thương thực hiện quản lý cạnh tranh và giải quyết tranh chấp trong thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông phù hợp với hoạt động đặc thù trong lĩnh vực này.
đ) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép viễn thông.
e) Quản lý kết nối, kho số viễn thông, tài nguyên Internet, giá cước, phí, lệ phí, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
g) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về viễn thông; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động viễn thông;
h) Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động viễn thông;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế về viễn thông.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về viễn thông theo sự phân công của Chính phủ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 10. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và trách nhiệm quản lý viễn thông theo sự phân công, phân cấp.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Điều 11. Thanh tra chuyên ngành viễn thông
Thanh tra Bộ Thông tin và Truyên thông thực hiện thanh tra chuyên ngành về viễn thông theo quy định của pháp luật về thanh tra. Tổ chức bộ máy thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông
Nghiêm cấm việc lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm mục đích:
1. Chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2. Tiết lộ thông tin bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những thông tin bí mật khác đã được pháp luật quy định.
3. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
4. Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân.
5. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
6. Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.
Chương II
KINH DOANH VIỄN THÔNG
Điều 13. Các hình thức kinh doanh viễn thông
1. Kinh doanh viễn thông bao gồm kinh doanh dịch vụ viễn thông và kinh doanh hàng hoá viễn thông. Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông công cộng, cung cấp các dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh hàng hoá viễn thông là hoạt động sản xuất, mua bán, cho thuê các sản phẩm, vật tư, thiết bị viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
2. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Việc kinh doanh hàng hoá viễn thông phải tuân theo các quy định Điều 51 và Điều 52 của Luật này và các quy định của pháp luật về thương mại, công nghệ cao, công nghệ thông tin, chuyển giao công nghệ và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông
1. Ngoài các quy định tại Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được xây dựng, lắp đặt, sở hữu các hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn viễn thông trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ;
b) Được thuê đường truyền dẫn để kết nối các hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, các điểm phục vụ của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Được thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ;
d) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông;
đ) Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy hoạch và quy định quản lý tài nguyên viễn thông;
e) Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và thực hiện nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao;
g) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông do mình cung cấp;
h) Thực hiện các quy định và chịu sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
i) Báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về hoạt động kinh doanh, kỹ thuật, nghiệp vụ của mình và chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của các nội dung và số liệu báo cáo.
2. Ngoài các quy định tại Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ tầng mạng có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Được sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển theo quy định của pháp luật để xây dựng, lắp đặt thiết bị, hệ thống thiết bị, đường truyền dẫn và công trình viễn thông theo đúng quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật Thương mại, đại lý dịch vụ viễn thông còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng đại lý.
2. Thực hiện các quy định về cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật.
3. Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 12 Luật này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
5. Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng; chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình.
6. Thực hiện thời gian mở, đóng cửa hàng ngày theo quy định của chính quyền địa phương.
7. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông do mình cung cấp.
9. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông
1. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để giao kết hợp đồng và sử dụng các dịch vụ viễn thông, trừ các dịch vụ bị cấm;
b) Được quyền yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ;
c) Được quyền sử dụng các dịch vụ viễn thông với chất lượng và giá cước theo hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông;
d) Được quyền từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng giao kết với doanh nghiệp viễn thông, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông;
đ) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
e) Được khiếu nại, hoàn cước và bồi thường đối với các thiệt hại trực tiếp do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc của đại lý dịch vụ viễn thông gây ra;
g) Có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ viễn thông đã sử dụng theo hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông;
h) Có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất trực tiếp mà mình gây ra cho doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông khi sử dụng dịch vụ;
i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên mạng viễn thông;
k) Không được kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
l) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thuê bao viễn thông có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Được tự thiết kế, lắp đặt hoặc thuê các tổ chức, cá nhân khác thiết kế, lắp đặt thiết bị đầu cuối thuê bao và mạng nội bộ trong phạm vi địa điểm mà mình được quyền sử dụng hợp pháp cho đến điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng;
c) Tuân thủ các quy định quản lý tài nguyên viễn thông, tần số vô tuyến điện và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
d) Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về nhân thân của mình theo quy định cho doanh nghiệp viễn thông khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ;
đ) Có trách nhiệm bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã và thiết bị đầu cuối thuê bao của mình.
Điều 17. Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Nhà nước nắm cổ phần chi phối đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng mà Nhà nước cần nắm cổ phần chi phối.
2. Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ vốn hoặc cổ phần tối đa mà một tổ chức, cá nhân được quyền nắm giữ trong hai hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh trên một thị trường dịch vụ viễn thông nhằm bảo đảm cạnh tranh lành mạnh.
Điều 18. Đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Hoạt động đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.
2. Hình thức, điều kiện về đầu tư nước ngoài và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động đầu tư để kinh doanh dịch vụ viễn thông phải phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Hoạt động đầu tư lần đầu vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân theo các quy định sau:
a) Có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36 của Luật này.
4. Hoạt động đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
a) Làm thủ tục điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư đã có.
b) Thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36 của Luật này.
5. Hoạt động đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước phải tuân theo các quy định sau:
a) Thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan;
b) Làm thủ tục xin cấp giấy phép viễn thông theo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36 của Luật này mà không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra đầu tư.
6. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài để kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư và quy định của nước tiếp nhận đầu tư.
7. Chính phủ quy định cụ thể hình thức, điều kiện về đầu tư nước ngoài và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 19. Cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Các doanh nghiệp viễn thông không được thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bù chéo dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
b) Sử dụng các ưu thế về mạng, về phương tiện thiết yếu để cản trở việc xâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Sử dụng các thông tin thu được từ các doanh nghiệp viễn thông với mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
d) Không cung cấp kịp thời cho các doanh nghiệp viễn thông khác các thông tin kỹ thuật về các phương tiện thiết yếu và các thông tin thương mại liên quan cần thiết cho các doanh nghiệp viễn thông khác để có thể cung cấp dịch vụ.
3. Doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu phải thực hiện chế độ thống kê, kế toán riêng đối với dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế nhằm xác định giá thành dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành theo từng thời kỳ danh mục doanh nghiệp thống lĩnh thị trường viễn thông đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng mà Nhà nước cần quản lý cạnh tranh, danh mục các doanh nghiệp nắm giữ phương tiện thiết yếu; quy định các biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông.
5. Các doanh nghiệp viễn thông khi tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường dịch vụ liên quan thì các doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập trung kinh tế.
6. Việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Cạnh tranh trong hoạt động viễn thông phải được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Công thương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Khoản 1, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
Chương III
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 20. Hoạt động viễn thông công ích
1. Hoạt động viễn thông công ích là việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và việc thực hiện các nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao.
2. Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ viễn thông bắt buộc.
a) Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, điều kiện, chất lượng và giá cước do Nhà nước quy định;
b) Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
3. Kinh phí bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện thông qua Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao được thực hiện thông qua nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
4. Việc lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện thông qua các hình thức chỉ định, đặt hàng, đấu thầu.
Điều 21. Quản lý hoạt động viễn thông công ích
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và quy định các nhiệm vụ viễn thông công ích;
2. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành danh mục, chất lượng, giá, cước, đối tượng và phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hằng năm;
d) Quản lý, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và thực hiện nhiệm vụ công ích của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 22. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
1. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để thực hiện chính sách của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi cả nước.
2. Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
a) Khoản đóng góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông;
b) Các khoản viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Các khoản vốn hợp pháp khác.
3. Nguồn tài chính của Quỹ được sử dụng để hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ viễn thông công ích.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể:
a) Tổ chức và hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
b) Cơ chế đóng góp và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc hạch toán, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ; ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ.
THIẾT LẬP MẠNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 23. Thiết bị đầu cuối và mạng nội bộ
1. Việc lắp đặt, đấu nối thiết bị đầu cuối thuê bao và mạng nội bộ vào mạng viễn thông công cộng phải tuân theo các quy định về quản lý tài nguyên viễn thông, tần số vô tuyến điện và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông.
2. Việc hoà mạng thiết bị đầu cuối thuê bao và mạng nội bộ vào mạng viễn thông công cộng do doanh nghiệp viễn thông thực hiện thông qua hợp đồng giao kết với thuê bao viễn thông.
Điều 24. Thiết lập mạng viễn thông
1. Việc thiết lập mạng viễn thông phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 40 của Luật này.
2. Mạng viễn thông được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể việc thiết lập mạng viễn thông công cộng và mạng viễn thông dùng riêng.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 25. Cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 40 của Luật này.
2. Việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông phải phù hợp với các quy định của Luật này về kết nối, tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện thông qua hình thức cung cấp trực tiếp hoặc bán lại dịch vụ trên cơ sở hợp đồng được giao kết giữa doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ.
4. Trường hợp hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ được thực hiện bằng văn bản:
a) Căn cứ quy định của pháp luật về hợp đồng, pháp luật về viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp;
b) Đối với một số dịch vụ viễn thông quan trọng, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng hợp đồng mẫu và đăng ký với cơ quan nhà nước quản lý chuyên ngành về viễn thông.
5. Việc cung cấp các dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông nước ngoài qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với cam kết của Việt Nam về viễn thông trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
6. Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam khi cung cấp dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của pháp luật tại nước mà doanh nghiệp triển khai cung cấp dịch vụ.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
Điều 26. Từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông
Doanh nghiệp viễn thông không được từ chối giao kết hợp đồng hoặc đơn phương ngừng thực hiện hợp đồng với người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp sau:
1. Người sử dụng dịch vụ vi phạm các điều khoản hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận là điều kiện đình chỉ hợp đồng.
2. Người sử dụng vi phạm nghĩa vụ thanh toán giá cước dịch vụ với một doanh nghiệp viễn thông khác, nếu các doanh nghiệp viễn thông đã có thỏa thuận với nhau về nội dung này.
3. Việc cung cấp dịch vụ là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật theo xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông.
4. Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông đã được cấp phép, các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông, đồng thời phải có biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ và các bên có liên quan.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng kinh doanh một phần hay toàn bộ các dịch vụ viễn thông đã được cấp phép khi được chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, thủ tục ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Điều 28. Liên lạc nghiệp vụ
1. Doanh nghiệp viễn thông được sử dụng liên lạc trong nước và quốc tế qua mạng viễn thông do doanh nghiệp khai thác để quản lý, điều hành, xử lý kỹ thuật, nghiệp vụ và được miễn cước sử dụng dịch vụ.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm quy định đối tượng, phạm vi, mức độ sử dụng và ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ trong doanh nghiệp mình theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 29. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp
1. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp là dịch vụ điện thoại gọi đến các số dịch vụ viễn thông khẩn cấp của các cơ quan công an, cứu hoả, cấp cứu y tế.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các số dịch vụ viễn thông khẩn cấp trong quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia; hướng dẫn thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông khẩn cấp.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Thông báo cho người sử dụng và đăng trong danh bạ điện thoại công cộng các số dịch vụ viễn thông khẩn cấp;
b) Bảo đảm khả năng truy nhập và miễn cước đối với dịch vụ viễn thông khẩn cấp cho người sử dụng.
Điều 30. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định nội hạt
1. Danh bạ điện thoại công cộng là tập hợp các thông tin liên quan đến tên, địa chỉ, số thuê bao và các thông tin liên quan khác (nếu có) của thuê bao điện thoại cố định nội hạt, được lưu trữ dưới hình thức ấn phẩm truyền thống, ấn phẩm điện tử, trên môi trường mạng được các doanh nghiệp viễn thông phát hành và quản lý.
2. Thuê bao điện thoại cố định nội hạt có quyền đăng ký hoặc từ chối đăng ký số thuê bao của mình vào danh bạ điện thoại công cộng.
3. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao là dịch vụ của doanh nghiệp viễn thông giúp người sử dụng dịch vụ tra cứu số thuê bao điện thoại cố định nội hạt do doanh nghiệp quản lý và được đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng.
4. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Cung cấp miễn phí cho người sử dụng một trong các hình thức danh bạ điện thoại công cộng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tự tổ chức thực hiện dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao hoặc thuê tổ chức, doanh nghiệp khác thực hiện theo phương án được cơ quan nhà nước quản lý chuyên ngành về viễn thông chấp thuận.
Điều 31. Dịch vụ báo hỏng số thuê bao
1. Dịch vụ báo hỏng số thuê bao của mạng điện thoại công cộng là dịch vụ điện thoại của doanh nghiệp viễn thông giúp thông báo cho doanh nghiệp biết việc hoạt động không bình thường hoặc việc mất liên lạc của số thuê bao cố định nội hạt do doanh nghiệp quản lý và yêu cầu khắc phục sự cố.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm khả năng truy nhập và miễn cước đối với dịch vụ báo hỏng số thuê bao cho người sử dụng dịch vụ.
Điều 32. Lập hoá đơn và thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông
1. Đối với dịch vụ thanh toán theo hình thức trả sau, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm lập hoá đơn thanh toán giá cước dịch vụ chính xác, đầy đủ, kịp thời cho người sử dụng dịch vụ. Người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời giá cước sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp theo đúng hóa đơn thanh toán.
2. Đối với dịch vụ thanh toán theo hình thức trả trước, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm khấu trừ chính xác số tiền mà người sử dụng dịch vụ phải thanh toán theo đúng giá cước quy định.
3. Hoá đơn thanh toán giá cước dịch vụ phải thể hiện chính xác, đầy đủ, rõ ràng và gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông;
b) Tổng số tiền phải thanh toán;
c) Thuế giá trị gia tăng.
4. Đối với việc lập hoá đơn hàng tháng theo hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác giữa doanh nghiệp viễn thông và thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp hoặc thuê tổ chức, doanh nghiệp khác cung cấp cho thuê bao bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hoá đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Điều 33. Hoàn cước và bồi thường thiệt hại
1. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ không đúng thời gian và chất lượng theo hợp đồng đã giao kết với người sử dụng dịch vụ viễn thông thì phải hoàn trả cho người sử dụng một phần hoặc toàn bộ giá cước đã thu.
2. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường các thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi không thu được do việc cung cấp dịch vụ không bảo đảm thời gian và chất lượng gây ra.
3. Các bên giao kết hợp đồng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất trực tiếp do mình gây ra cho phía bên kia trong việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Các bên giao kết hợp đồng dịch vụ viễn thông được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Chương V
CẤP GIẤY PHÉP VIỄN THÔNG
Điều 34. Giấy phép viễn thông
1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có giá trị không quá 15 năm, được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có giá trị không quá 10 năm, được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển có giá trị không quá 25 năm, được cấp cho tổ chức, doanh nghiệp lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua lãnh hải, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam;
b) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có giá trị không quá 10 năm, được cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập: Mạng viễn thông dùng riêng có đường truyền dẫn hữu tuyến tự xây dựng; Mạng viễn thông dùng riêng mà các thành viên của mạng này là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có cùng tính chất hoạt động hay mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung giữa các thành viên; Mạng viễn thông dùng riêng vô tuyến của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế được hưởng quy chế ưu đãi và miễn trừ ngoại giao có trụ sở tại Việt Nam; Các mạng viễn thông dùng riêng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông có giá trị không quá 1 năm, được cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.
4. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông.
Điều 35. Nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
2. Ưu tiên cấp giấy phép cho các đề án có khả năng triển khai nhanh chóng trên thực tế, có cam kết cung cấp lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ; các đề án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn;
3. Trong trường hợp việc cấp giấy phép có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì giấy phép chỉ được xem xét cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch đã phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả;
4. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông, về việc triển khai thực hiện các quy định tại giấy phép và cam kết với cơ quan cấp phép.
5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông phải nộp phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 36. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực chuyên môn phù hợp với quy mô của đề án để triển khai giấy phép;
c) Có phương án kỹ thuật và phương án kinh doanh khả thi và phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
d) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư theo quy định của Chính phủ.
Điều 37. Điều kiện cấp giấy phép nghiệp vụ viễn thông
1. Tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài được cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cam kết không gây ô nhiễm môi trường biển;
c) Cam kết không thực hiện hoạt động khác ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến cáp viễn thông;
d) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin và số liệu liên quan đến tuyến cáp cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
đ) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng cáp trong vùng biển Việt Nam và chịu mọi chi phí cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của các cơ quan nói trên.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cam kết việc thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng, không vì mục đích kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, tuân thủ các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thông;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp viễn thông được cấp giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dịch vụ đề nghị được thử nghiệm là dịch vụ viễn thông mới ngoài các dịch vụ được quy định trong giấy phép đã được cấp hoặc dịch vụ viễn thông có sử dụng tài nguyên viễn thông mới ngoài các tài nguyên viễn thông đã được phân bổ;
b) Phạm vi và quy mô thử nghiệm phải được giới hạn để đánh giá công nghệ, thị trường trước khi kinh doanh chính thức;
c) Phương án thử nghiệm phù hợp với các quy định về kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thông.
Điều 38. Điều kiện gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp mới giấy phép viễn thông
1. Giấy phép viễn thông được gia hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép tuân thủ đúng các quy định trong giấy phép và các quy định của pháp luật về viễn thông.
b) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không được vượt quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng. Đối với giấy phép có thời hạn cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì khi giấy phép hết hạn sử dụng, chỉ được xem xét gia hạn với thời hạn tối đa không quá một năm.
2. Việc cấp mới giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp khi giấy phép cũ hết hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37 của Luật này có tính đến hiện trạng triển khai giấy phép và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
3. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép viễn thông trong thời gian giấy phép còn hiệu lực được thực hiện theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên viễn thông, quy định về kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thông.
Điều 39. Thu hồi giấy phép viễn thông
1. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông trong các trường hợp sau đây:
a) Lợi dụng giấy phép viễn thông đã được cấp để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội;
b) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp phép;
c) Hoạt động không phù hợp với nội dung giấy phép được cấp và gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác;
d) Không triển khai thực hiện trên thực tế các nội dung quy định trong giấy phép được cấp sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp phép;
đ) Không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi ngừng cung cấp các dịch vụ viễn thông theo giấy phép được cấp trên mười hai tháng liên tục.
2. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông theo quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy viễn thông sau thời hạn ít nhất một năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép và đã khắc phục được các tồn tại, hậu quả gây ra đồng thời đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép viễn thông theo quy định tại Luật này.
Điều 40. Miễn trừ cấp giấy phép viễn thông
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn trừ cấp phép viễn thông trong các trường hợp sau:
1. Kinh doanh hàng hóa viễn thông;
2. Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
3. Thuê đường truyền dẫn để cung cấp các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành;
4. Các mạng viễn thông dùng riêng ngoài các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Điều 41. Phí quyền hoạt động viễn thông
1. Phí quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trả cho Nhà nước để được quyền tham gia thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô mạng viễn thông và doanh thu dịch vụ viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên viễn thông được phân bổ; mức độ sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để thiết lập mạng viễn thông, xây dựng công trình viễn thông, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo một trong ba hình thức sau:
a) Nộp hàng năm theo tỷ lệ phần trăm doanh thu;
b) Nộp hàng năm theo mức cố định;
c) Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép.
3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép viễn thông theo quy định của Luật này và pháp luật về phí và lệ phí.
Chương VI
KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
Điều 42. Nguyên tắc kết nối viễn thông
1. Công bằng, hợp lý, thông qua thương lượng trên cơ sở thương mại;
2. Sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;
3. Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về kết nối viễn thông và sự an toàn, thống nhất của các mạng viễn thông;
4. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Điều 43. Kết nối các mạng viễn thông công cộng
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có nghĩa vụ:
a) Cung cấp kết nối tại bất kỳ điểm nào trên mạng viễn thông khả thi về mặt kỹ thuật;
b) Bảo đảm kết nối kịp thời, hợp lý, minh bạch;
c) Không phân biệt đối xử về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu có nghĩa vụ:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của các doanh nghiệp viễn thông khác;
b) Xây dựng, đăng ký bản thoả thuận kết nối mẫu với các điều kiện hợp lý, minh bạch, không phân biệt đối xử với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và công bố công khai bản thoả thuận đó.
3. Giá cước kết nối viễn thông được xây dựng trên cơ sở giá thành, phân tách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ, không phân biệt giữa các loại hình dịch vụ.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể trình tự, thủ tục đàm phán, ký kết, thực hiện thoả thuận, hợp đồng kết nối các mạng viễn thông công cộng; chủ trì hiệp thương và giải quyết tranh chấp kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 44. Kết nối mạng viễn thông dùng riêng
1. Mạng viễn thông dùng riêng được kết nối vào mạng viễn thông công cộng trên cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng và tuân thủ các quy định về kết nối giữa mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng.
2. Việc kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng được thực hiện thông qua hợp đồng kết nối bằng văn bản giữa doanh nghiệp viễn thông và chủ mạng viễn thông dùng riêng.
3. Các mạng viễn thông dùng riêng không được kết nối trực tiếp với nhau, trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước quản lý chuyên ngành về viễn thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể việc kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng.
Điều 45. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông
1. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông là việc sử dụng chung một phần mạng, công trình, thiết bị viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông nhằm bảo đảm hiệu quả, thuận lợi và nhanh chóng việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc để bảo đảm cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị.
2. Việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở bảo đảm lợi ích thương mại giữa các doanh nghiệp viễn thông.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông quyết định việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng chung các phương tiện thiết yếu nếu các doanh nghiệp viễn thông không đạt được thỏa thuận;
b) Sử dụng chung công trình viễn thông thụ động nhằm bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị;
c) Sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông nhằm phục vụ hoạt động viễn thông công ích.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông.
Chương VII
TÀI NGUYÊN VIỄN THÔNG
Điều 46. Quản lý tài nguyên viễn thông
1. Quản lý tài nguyên viễn thông là việc quy hoạch, phân bổ, cấp, đăng ký, ấn định, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi quyền sử dụng tài nguyên viễn thông.
2. Việc quản lý tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh trong hoạt động viễn thông được thực hiện theo quy định của Luật Tần số Vô tuyến điện và các quy định có liên quan của Luật này.
3. Việc quản lý tài nguyên viễn thông phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
b) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Bảo đảm công bằng, minh bạch trong việc cấp, phân bổ tài nguyên viễn thông;
d) Bảo đảm việc sử dụng tài nguyên viễn thông tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được phân bổ tài nguyên viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định quản lý kho số viễn thông và tài nguyên Internet.
Điều 47. Quy hoạch kho số viễn thông và tài nguyên Internet
1. Việc quy hoạch kho số viễn thông và tài nguyên Internet phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
b) Bảo đảm cập nhật công nghệ mới và phù hợp với xu thế hội tụ công nghệ, dịch vụ;
c) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Bảo đảm việc sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Phù hợp với các quy định về kho số viễn thông, tài nguyên Internet của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
e) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet.
Điều 48. Phân bổ, sử dụng, hoàn trả kho số viễn thông và tài nguyên Internet
1. Nguyên tắc phân bổ, ấn định, cấp, đăng ký (sau đây gọi là phân bổ) và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet:
a) Theo quy hoạch quản lý kho số viễn thông và tài nguyên Internet đã được ban hành;
b) Ưu tiên phân bổ kho số viễn thông và tài nguyên Internet đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông nhanh chóng trên thực tế; đến các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và hoạt động viễn thông công ích;
c) Ưu tiên phân bổ kho số viễn thông và tài nguyên Internet đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ, dịch vụ;
d) Bảo đảm sử dụng hiệu quả kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ;
đ) Bảo đảm công bằng, minh bạch trong việc phân bổ kho số viễn thông và tài nguyên Internet.
2. Phương thức phân bổ kho số viễn thông và tài nguyên Internet:
a) Phân bổ theo phương thức đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng đối với kho số viễn thông, tài nguyên Internet có giá trị thương mại cao, có nhu cầu đăng ký sử dụng vượt quá khả năng phân bổ;
b) Phân bổ trực tiếp theo quy hoạch;
c) Phân bổ theo nguyên tắc cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước đối với kho số viễn thông, tài nguyên Internet ngoài các quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này;
d) Các hình thức phân bổ khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân bổ kho số viễn thông và tài nguyên Internet có trách nhiệm:
a) Sử dụng, cho thuê, cấp lại kho số viễn thông và tài nguyên Internet đã được phân bổ theo đúng mục đích, đối tượng, phạm vi theo quyết định phân bổ và quy định quản lý kho số viễn thông và tài nguyên Internet;
b) Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch và tình hình sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet đã được phân bổ;
c) Nộp khoản tiền đấu giá trong trường hợp phân bổ kho số viễn thông và tài nguyên Internet thông qua đấu giá;
d) Nộp phí sử dụng, lệ phí phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Phí sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet không bao gồm khoản tiền thu được do đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet quy định tại Điểm c, Khoản 3 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet thì phải hoàn trả lại cho cơ quan được giao trách nhiệm quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về việc thi tuyển kho số viễn thông, tài nguyên Internet và danh mục kho số viễn thông và tài nguyên Internet được đấu giá theo từng thời kỳ.
6. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet theo quy định của Luật này và pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 49. Chuyển nhượng kho số viễn thông và tài nguyên Internet
1. Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phép chuyển nhượng bao gồm:
a) Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ thông qua đấu giá;
b) Tên miền Internet trừ các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” dành cho tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước và các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được chuyển nhượng với các điều kiện sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển quyền sử dụng kho sốviễn thông và tài nguyên Internet phải có quyền sử dụng hợp pháp kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận quyền sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet phải được phép kinh doanh, hoạt động hoặc đủ điều kiện đầu tư vào lĩnh vực liên quan đến việc khai thác, sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó theo quy định của pháp luật;
c) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền và nhận quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ thuế liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet;
d) Các bên tham gia chuyển và nhận quyền sử dụng phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
đ) Việc chuyển nhượng kho số viễn thông và tài nguyên Internet được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ thông qua đấu giá phải được sự phê duyệt của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 50. Thu hồi kho số viễn thông và tài nguyên Internet
1. Thu hồi kho số viễn thông và tài nguyên Internet là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet đã phân bổ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và còn thời hạn sử dụng để chuyển đổi mục đích hoặc đối tượng sử dụng.
2. Việc thu hồi kho số viễn thông và tài nguyên Internet được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước thu hồi để sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Mục đích, đối tượng sử dụng tài nguyên viễn thông không còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông và tài nguyên Internet hiện hành;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phân bổ kho số viễn thông và tài nguyên Internet vi phạm các quy định về sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet có hình thức xử lý vi phạm là thu hồi tài nguyên đã được phân bổ;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phân bổ kho số viễn thông và tài nguyên Internet không nộp phí sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet theo quy định.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thu hồi kho số viễn thông và tài nguyên Internet theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải ngừng sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet theo quyết định thu hồi kho số viễn thông và tài nguyên Internet.
4. Nhà nước bồi thường cho các tổ chức, cá nhân đối với việc thu hồi kho số viễn thông và tài nguyên Internet quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2 Điều này.
Chương VIII
QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT,
CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ CƯỚC VIỄN THÔNG
Điều 51. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông
1. Hệ thống tiêu chuẩn về viễn thông bao gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở cho thiết bị viễn thông, công trình viễn thông, kết nối mạng và dịch vụ viễn thông được công bố, áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật về viễn thông bao gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho thiết bị viễn thông, công trình viễn thông, kết nối mạng và dịch vụ viễn thông được xây dựng, ban hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 52. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
1. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa thiết bị đầu cuối viễn thông thuộc danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn vào lưu thông trên thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Doanh nghiệp viễn thông trước khi đưa các thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính cước thuộc danh mục bắt buộc kiểm định, vào hoạt động phải thực hiện việc kiểm định theo quy định.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố, kiểm tra, giám sát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc danh mục bắt buộc quản lý chất lượng.
4. Việc thừa nhận lẫn nhau về đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật viễn thông giữa Việt Nam với các quốc gia, các vùng lãnh thổ được thực hiện theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia; thực hiện theo thoả thuận giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về viễn thông sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định về đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị viễn thông, mạng và dịch vụ viễn thông;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng thiết bị, mạng và dịch vụ viễn thông;
c) Ban hành danh mục thiết bị đầu cuối có khả năng gây mất an toàn; danh mục thiết bị mạng phải thực hiện kiểm định; danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
d) Quản lý hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng thiết bị, mạng và dịch vụ viễn thông.
Điều 53. Giá cước viễn thông
1. Giá cước viễn thông gồm giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ và giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2. Giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông là giá cước người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp viễn thông khi sử dụng các dịch vụ do doanh nghiệp viễn thông cung cấp.
3. Giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông là giá cước thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này mua lại dịch vụ hoặc sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để kết cuối hoặc chuyển tiếp dịch vụ viễn thông.
Điều 54. Nguyên tắc xác định giá cước viễn thông
1. Tôn trọng quyền tự xác định giá và cạnh tranh về giá của các doanh nghiệp viễn thông.
2. Bảo đảm hài hoà quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông và của Nhà nước.
3. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh đồng thời bảo đảm các hoạt động viễn thông công ích.
4. Thực hiện bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá cước viễn thông. Trong trường hợp cần thiết để khuyến khích doanh nghiệp mới tham gia thị trường áp dụng hình thức, nội dung quản lý khác nhau đối với giá cước kết nối mạng giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 55. Căn cứ xác định giá cước viễn thông
1. Chính sách và mục tiêu phát triển viễn thông trong từng thời kỳ; các quy định về quản lý giá cước của Nhà nước và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Trên cơ sở giá thành, quan hệ cung - cầu trên thị trường và tương quan phù hợp với giá cước viễn thông của các nước trong khu vực và trên thế giới.
3. Không thực hiện bù chéo giữa các dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
Điều 56. Quản lý giá cước viễn thông
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Ban hành quy định về quản lý giá cước viễn thông; ban hành danh mục giá cước viễn thông do Nhà nước quy định, ban hành giá cước viễn thông trong danh mục do Nhà nước quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương quy định hoạt động khuyến mại trong cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Quy định việc miễn, giảm giá cước viễn thông phục vụ nhiệm vụ công ích sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
d) Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, chế độ kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về giá cước trong lĩnh vực viễn thông; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về giá cước viễn thông;
đ) Quy định phương pháp xác định giá thành dịch vụ viễn thông;
e) Tiến hành kiểm soát, đình chỉ việc áp dụng giá cước viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, phá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường, gây thiệt hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
2. Doanh nghiệp viễn thông:
a) Quyết định giá cước các dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp, trừ các dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quy định giá cước;
b) Xây dựng và trình phương án giá cước dịch vụ do Nhà nước quy định;
c) Hạch toán chi phí, xác định giá thành, niêm yết, thông báo giá cước các dịch vụ viễn thông;
d) Thực hiện chế độ báo cáo, chế độ kế toán, kiểm toán, chế độ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về giá cước trong lĩnh vực viễn thông;
đ) Không được áp đặt, phá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường, gây thiệt hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của các doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
Chương IX
CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Điều 57. Quy hoạch công trình viễn thông
1. Công trình viễn thông công cộng được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển; các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
2. Quy hoạch xây dựng các công trình giao thông, các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ở địa phương phải phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và là nội dung bắt buộc trong quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của Luật Xây dựng.
Điều 58. Sử dụng đất cho công trình viễn thông
1. Căn cứ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất cho việc xây dựng các công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc được sử dụng làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trên địa bàn.
2. Chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình viễn thông quy định tại Khoản 1 Điều này phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực hiện dự án sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án và giao đất.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án công trình viễn thông lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án công trình viễn thông quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 59. Thiết kế, xây dựng công trình viễn thông
1. Các đường giao thông, cầu, cống, hè phố, đường phố, cột điện, đường điện, tuyến cấp, thoát nước phải được thiết kế, xây dựng để bảo đảm cho việc xây dựng, lắp đặt và bảo vệ các đường truyền dẫn, công trình viễn thông.
2. Việc xây dựng công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy định của Luật này và các quy định về xây dựng; không được gây hại đến môi trường và các hoạt động kinh tế - xã hội. Các hoạt động kinh tế - xã hội không được gây nhiễu có hại, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của công trình viễn thông, cơ sở hạ tầng viễn thông.
3. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
4. Tổ chức, cá nhân xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông gắn liền với việc đầu tư, lắp đặt thiết bị, đường cáp viễn thông phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông tại địa phương.
Điều 60. Sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1. Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện lực, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình khác được thực hiện theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, bảo đảm cảnh quan, môi trường, quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện lực, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình khác.
Điều 61. Quản lý công trình viễn thông
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương hướng dẫn việc lập quy hoạch, thiết kế, thi công hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp với công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện lực, cấp nước, thoát nước và các công trình khác theo quy định tại Điều 57, Điều 60 Luật này;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố việc xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương.
c) Ban hành quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch, lập thiết kế cơ sở đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Tổ chức xây dựng, phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; công bố, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
b) Chỉ đạo việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành viễn thông, điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước và các ngành khác tại địa phương.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 62. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2010.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các quy định về viễn thông của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông được thay thế bằng các quy định của Luật này.
Điều 63. Quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
_______________________________________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày tháng 11 năm 2009.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.