Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT THUẾ NHÀ, ĐẤT

Ngày đăng: 03:13 23-09-2009 | 1603 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

–––––––––––––

Độc lập Tự do Hạnh phúc

Luật số: /2010/QH12

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

LUẬT

THUẾ NHÀ, ĐẤT

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật thuế nhà, đất.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, miễn, giảm thuế nhà, đất.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

1. Nhà ở;

2. Đất ở;

3. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

Điều 3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế

1. Đất sử dụng vào các mục đích, lĩnh vực hoạt động sau đây không vì mục đích kinh doanh:

a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, công trình sự nghiệp, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện;

b) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;

c) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

d) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;

đ) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;

2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 4. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật này;

2. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng nhà ở, đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế.

3. Trường hợp người có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất đem góp vốn bằng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

Chương II

CĂN CỨ TÍNH THUẾ, ĐĂNG KÝ, KHAI, TÍNH VÀ NỘP THUẾ

Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

Điều 6. Giá tính thuế

1. Giá tính thuế đối với nhà ở được xác định theo diện tích nhà ở chịu thuế và giá tính thuế của 1m2 nhà ở. Trong đó:

a) Diện tích nhà ở chịu thuế là toàn bộ diện tích sàn xây dựng (kể cả diện tích công trình phụ, diện tích ban công kèm theo nếu có) của một căn hộ chung cư hoặc nhà ở theo Giấy chứng nhận, trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích nhà ở chịu thuế là diện tích thực tế xây dựng.

b) Giá tính thuế của 1m2 nhà ở được xác định theo tỷ lệ phần trăm trên đơn giá 1m2 nhà ở xây dựng mới của nhà ở cùng loại (kể cả trường hợp sử dụng nhà ở để cho thuê hoặc kinh doanh) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ phần trăm đối với từng loại nhà ở.

c) Trường hợp có quyền sở hữu nhiều nhà ở thì giá tính thuế là tổng giá trị các nhà ở chịu thuế.

2. Giá tính thuế đối với đất được xác định theo diện tích đất chịu thuế và giá của 1m2 đất:

a) Diện tích đất chịu thuế là diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận, trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất chịu thuế là diện tích đất thực tế đang sử dụng.

Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích chịu thuế là tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng.

b) Giá của 1m2 đất chịu thuế là giá đất theo mục đích sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, cụ thể như sau:

- Trường hợp đã có Giấy chứng nhận (kể cả trường hợp sử dụng đúng mục đích hoặc không đúng mục đích trên Giấy chứng nhận) thì giá của 1m2 đất chịu thuế là giá đất theo mục đích sử dụng được ghi trong Giấy chứng nhận.

- Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì giá của 1m2 đất chịu thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng.

c) Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp vừa để ở vừa để kinh doanh), giá tính thuế được xác định bằng việc áp dụng hệ số phân bổ cho các tầng theo quy định của Chính phủ.

3. Giá tính thuế đối với nhà ở, đất được ổn định theo chu kỳ 5 năm kể từ năm đầu tiên Luật này có hiệu thi hành.

Điều 7. Thuế suất

Thuế suất đối với nhà ở, đất được quy định như sau:

1. Nhà ở: Áp dụng thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tính theo năm như sau:

Bậc

Thuế

Giá tính thuế của nhà ở

Thuế suất

(%)

1

Đến 500 triệu đồng

0

2

Phần trên 500 triệu đồng

0,03

2. Đất ở: Áp dụng thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tính theo năm như sau:

Bậc thuế

Diện tích đất chịu thuế (m2)

Thuế suất (%)

1

Diện tích trong hạn mức

0,03

2

Phần diện tích vượt hạn mức nhưng không quá 3 lần hạn mức

0,06

3

Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

0,09

Trong đó: Hạn mức diện tích đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở (đối với trường hợp được giao đất mới) hoặc hạn mức công nhận đất ở (đối với trường hợp đang sử dụng đất) theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, áp dụng mức thuế suất là 0,03%.

Điều 8. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế

1. Người nộp thuế thực hiện đăng ký, khai, tính và nộp thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp người nộp thuế có quyền sở hữu nhiều nhà ở, quyền sử dụng nhiều thửa đất ở tại nhiều địa phương khác nhau thì người nộp thuế phải đăng ký, khai, tính và nộp thuế ở từng nơi có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở. Sau đó, người nộp thuế phải lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định của Bộ Tài chính về tất cả các nhà ở có quyền sở hữu, các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế lựa chọn để nộp phần chênh lệnh giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp tại các địa phương.

Chương III

MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

Điều 9. Miễn thuế

Miễn thuế cho các trường hợp sau:

1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.

3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, trại trẻ mồ côi, trại cai nghiện, viện dưỡng lão.

4. Nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Nhà ở, đất ở của: Người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thân nhân liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc màu da cam; người bị nhiễm chất độc màu da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.

6. Nhà ở, đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế; nhà ở, đất ở của đối tượng là hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm thuộc diện thu hồi nhà ở, đất theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi nhà ở, đất tại nơi bị thu hồi nhà ở, đất và nơi ở mới.

8. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng được miễn thuế nếu giá trị thiệt hại về nhà ở, đất trên 50% tổng giá trị nhà ở, đất chịu thuế.

9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 10. Giảm thuế

Giảm 50% thuế trong các trường hợp sau:

1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

2. Nhà ở, đất ở của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; thân nhân liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động.

3. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về nhà ở, đất từ 20% đến 50% tổng giá trị nhà ở, đất chịu thuế.

4. Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ngoài đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật này; Nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

5. Đất sử dụng để sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;

6. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 11. Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế

1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế thì được miễn thuế; trường hợp người nộp thuế được hưởng nhiều mức giảm thuế khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.

2. Người nộp thuế chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi duy nhất (nơi người nộp thuế lựa chọn).

3. Nhà, đất thuộc dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện theo từng dự án đầu tư.

4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:

a) Pháp lệnh thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992.

b) Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất ngày 19 tháng 5 năm 1994.

3. Riêng đối với đất nông nghiệp vẫn thực hiện theo quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 13. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ ... thông qua ngày ... tháng ... năm 2010.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Thuyết minh chi tiết về dự án Luật thuế nhà, đất

Ngày nhập

23/09/2009

Đã xem

1603 lượt xem

Dự thảo

Ngày nhập

23/09/2009

Đã xem

1603 lượt xem

Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Pháp lệnh Thuế nhà, đất

Ngày nhập

23/09/2009

Đã xem

1603 lượt xem

Kinh nghiệm nước ngoài về Thuế nhà, đất

Ngày nhập

23/09/2009

Đã xem

1603 lượt xem

Báo cáo đánh giá tác động của Dự án Luật thuế nhà, đất

Ngày nhập

23/09/2009

Đã xem

1603 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 5

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com