Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định về Quy định việc hợp tác, đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ

Ngày đăng: 10:57 17-08-2009 | 1609 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ

__________

Số: /2009/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Hà Nội, ngày tháng năm 2009

NGHỊ ĐỊNH

Quy định việc hợp tác, đầu tư với nước ngoài
về khoa học và công nghệ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

Nghị định:
Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh.

a) Nghị định này quy định việc hợp tác về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân nước ngoài) tại Việt Nam và ở nước ngoài; đầu tư về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; đầu tư ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam); quy trình, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài; thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam.

b) Hợp tác, đầu tư với nước ngoài để thành lập tổ chức khoa học và công nghệ là trường đại học, học viện, trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật Việt Nam về giáo dục, đào tạo và dạy nghề không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

c) Đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ theo các hình thức đầu tư gián tiếp như: mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, đầu tư chứng khoán và đầu tư thông qua định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào quản lý, điều hành tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật có liên quan không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

2. Đối tượng áp dụng.

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các hoạt động hợp tác, đầu tư về khoa học và công nghệ tại Việt Nam, các tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện các hoạt động hợp tác, đầu tư về khoa học và công nghệ ở nước ngoài.

Điều 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hợp tác, đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ

1. Lợi dụng hoạt động hợp tác, đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ để xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền, quảng bá, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trái quy định của Luật Xuất bản, Luật Báo chí.

2. Lợi dụng việc hợp tác, đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người, làm lây lan dịch bệnh, gây hại cho động, thực vật.

3. Gây xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc.

4. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ; tiết lộ tư liệu, kết quả khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ.

5. Gây cản trở hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

6. Hành vi liên quan đến các việc như: rửa tiền, khủng bố, trốn thuế.

7. Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương II

HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 3. Hình thức hợp tác với nước ngoài về khoa học và công nghệ

1. Viện trợ, biếu, hiến, tặng (sau đây gọi chung là tài trợ) để hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Hợp tác với nước ngoài trên cơ sở hợp đồng khoa học và công nghệ.

3. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao gồm:

a) Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ;

b) Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Tham gia các hoạt động hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở Việt Nam và ở nước ngoài.

Điều 4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận được để hoạt động khoa học và công nghệ tuân theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam phải sử dụng khoản tài trợ đúng mục đích. Việc dự toán, thanh quyết toán tài chính thực hiện theo thoả thuận với bên cấp tài trợ, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Hàng hóa, máy móc, trang thiết bị nhận tài trợ phải được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Khoản tài trợ liên quan đến hoạt động ngoại hối phải tuân thủ theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối.

6. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký kết văn bản thỏa thuận nhận tài trợ, tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam phải đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, hoặc nơi cư trú của cá nhân.

7. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xác nhận phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân nhận tài trợ để được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

8. Hồ sơ đăng ký nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân Việt Nam, bao gồm:

a) Văn bản thoả thuận tài trợ và nhận tài trợ;

b) Bản cam kết tài trợ và nhận tài trợ đúng mục đích, đúng pháp luật.

Điều 5. Tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam tài trợ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam sử dụng ngân sách nhà nước để tài trợ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được phép của cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó và tuân theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam được quyền quyết định khoản tài trợ không phải là nguồn từ ngân sách nhà nước để tài trợ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký kết văn bản thỏa thuận tài trợ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức hoặc cá nhân tài trợ quy định tại khoản 1, 2 Điều này phải đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, hoặc nơi cư trú của cá nhân.

4. Hồ sơ đăng ký tài trợ của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bao gồm:

a) Văn bản thỏa thuận tài trợ và nhận tài trợ;

b) Bản cam kết tài trợ và nhận tài trợ đúng mục đích, đúng pháp luật.

Trong trường hợp khoản tài trợ có sử dụng ngân sách nhà nước phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

5. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Theo dõi việc tài trợ của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam tại địa phương cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

b) Hằng năm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình của tổ chức, hoặc cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam tại địa phương tài trợ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và báo cáo Bộ Tài chính về tình hình sử dụng khoản tài trợ trong trường hợp dùng vốn ngân sách nhà nước để tài trợ. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 31/01 của năm kế tiếp.

6. Hàng hóa, máy móc, trang thiết bị tài trợ phải được phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Khoản tài trợ liên quan đến hoạt động ngoại hối phải tuân thủ theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối.

8. Nội dung chủ yếu của văn bản thỏa thuận tài trợ và nhận tài trợ:

a) Chủ thể tài trợ (tên tổ chức hoặc tên cá nhân, địa chỉ, ..);

b) Chủ thể nhận tài trợ (tên tổ chức hoặc tên cá nhân, địa chỉ, ..);

c) Mô tả cụ thể các chi tiết về tài sản tài trợ và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của bên tài trợ;

d) Điều kiện tài trợ (nếu có);

đ) Thời hạn, địa điểm và phương thức giao tài sản tài trợ;

e) Quyền định đoạt tài sản sau khi tài trợ;

g) Thỏa thuận về nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hóa là tài sản tài trợ, hoặc bất kỳ khoản phí phát sinh nào khác của quốc gia bên tài trợ và nhận tài trợ;

h) Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện việc tài trợ (nếu có phát sinh);

i) Cam kết của các bên tài trợ và nhận tài trợ.

Điều 6. Hợp đồng khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam theo hình thức hợp đồng khoa học và công nghệ, bao gồm: hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.

Hợp đồng khoa học và công nghệ phải được lập thành văn bản tuân theo quy định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ và quy định tại Nghị định này.

2. Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân Việt Nam:

a) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân theo quốc gia nơi thành lập;

b) Có điều lệ, tôn chỉ hoạt động rõ ràng;

c) Có kế hoạch hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ với Việt Nam;

d) Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật Việt Nam.

3. Điều kiện đối với cá nhân nước ngoài ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân Việt Nam:

a) Có năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật Việt Nam;

b) Có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực hợp tác;

d) Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật Việt Nam.

4. Ngôn ngữ trong hợp đồng khoa học và công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam phải lập hợp đồng bằng tiếng Việt. Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị như nhau.

5. Nội dung chủ yếu của hợp đồng khoa học và công nghệ:

a) Phạm vi, đối tượng, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu khoa học (nếu có nội dung nghiên cứu khoa học);

b) Giải pháp công nghệ, phương án lựa chọn công nghệ, dây chuyền công nghệ, thiết bị chủ yếu, nguồn cung cấp (nguyên, nhiên, vật liệu), bố trí nguồn nhân lực,... (nếu có nội dung nghiên cứu và phát triển công nghệ và dịch vụ khoa học và công nghệ);

c) Kế hoạch và thời gian thực hiện;

d) Phương pháp đánh giá kết quả, nghiệm thu;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Chi phí thực hiện, phương thức thanh toán;

g) Quy định về quyền sở hữu trí tuệ phát sinh trong quá trình thực hiện;

h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

6. Hợp đồng khoa học và công nghệ ký kết giữa cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài đã được trúng tuyển, xét chọn chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

7. Hợp đồng khoa học và công nghệ không quy định tại khoản 6 Điều này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng khoa học và công nghệ được ký kết, tổ chức, cá nhân Việt Nam thay mặt các bên gửi văn bản thông báo và gửi kèm theo 01 bản sao hợp đồng khoa học và công nghệ đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ được phân cấp như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ: các hợp đồng khoa học và công nghệ ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài của các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền của Bộ quyết định thành lập hoặc quản lý.

b) Sở Khoa học và Công nghệ: các hợp đồng khoa học và công nghệ ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền của địa phương quyết định thành lập hoặc quản lý.

8. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ:

Hằng năm vào trước ngày 31/01, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam (thuộc phạm vi thẩm quyền Bộ quản lý) với nước ngoài trong năm trước.

9. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:

Hằng năm vào trước ngày 31/01, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam (thuộc phạm vi thẩm quyền địa phương quản lý) với nước ngoài trong năm trước.

Điều 7. Hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

Tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ.

Điều 8. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam khi tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ nước ngoài với tư cách là thành viên phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ.

Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thẩm quyền, quy trình, thủ tục cho phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ nước ngoài.

2. Cá nhân Việt Nam tham gia các khóa đào tạo, hội nghị khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có quyết định cử tham gia của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp cá nhân đó. Trong trường hợp cá nhân Việt Nam không nằm trong cơ quan, tổ chức phải được sự cho phép của Sở Khoa học và Công nghệ nơi cư trú của cá nhân đó.

3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác cùng nghiên cứu khoa học, hoặc được thuê nghiên cứu khoa học theo đề tài nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được sự chấp thuận hoặc phân công bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức, hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi cư trú của cá nhân (đối với cá nhân không thuộc cơ quan, tổ chức nào quản lý). Thu nhập từ hoạt động hợp tác tham gia nghiên cứu khoa học với nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam phải được khai báo, nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia các hoạt động hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở Việt Nam và ở nước ngoài phải được sự đồng ý cho phép bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

5. Cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc quản lý các tổ chức, cá nhân Việt Nam chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát về nội dung, hình thức và kết quả thực hiện của việc liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài.

Chương III

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Mục I

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TẠI VIỆT NAM

Điều 9. Các hình thức đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác để đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài mới theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và pháp luật có liên quan.

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được liên doanh với nhau, hoặc liên doanh với tổ chức, cá nhân Việt Nam, hoặc liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác để thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ liên doanh mới theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và pháp luật có liên quan.

4. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp vốn đầu tư bằng công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác đầu tư trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Điều 10. Điều kiện đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ

1. Điều kiện đầu tư thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và quy định của pháp luật;

b) Có dự án đầu tư thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học, trong đó xác định mục tiêu, nội dung, phương hướng hoạt động, quy mô hoạt động, cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý, quy hoạch đất đai, nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình, kế hoạch thực hiện đầu tư;

c) Có dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó ghi rõ lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân người nước ngoài thành lập, điều lệ phải có chữ ký của cá nhân đó.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập dưới hình thức liên doanh, liên kết, điều lệ phải có chữ ký của các bên liên doanh, liên kết;

d) Về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ: phải có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 20% số người có trình độ chuyên môn thuộc một trong các lĩnh vực hoạt động và trên 40% số người trong tổ chức làm việc theo chế độ chính nhiệm. Người đứng đầu tổ chức nghiên cứu khoa học có tuổi đời không quá 70, có trình độ đại học trở lên và làm việc theo chế độ chính nhiệm.

Cán bộ, công chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Cán bộ, Công chức không được tham gia sáng lập, điều hành hoặc liên doanh thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài;

đ) Có trụ sở làm việc, cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ khả năng triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học. Bảo đảm diện tích làm việc tối thiểu của cán bộ (theo số nhân lực trong hồ sơ đăng ký) là 5 m2/người, phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Tên gọi của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

g) Việc thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của tổ chức có ý kiến chấp thuận bằng văn bản;

h) Đã được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư.

2. Điều kiện thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:

a) Bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Có phòng thí nghiệm, thực nghiệm có diện tích đủ lớn, có trang thiết bị hiện đại, đồng bộ phù hợp với tính chất và yêu cầu chức năng nghiên cứu thực nghiệm theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn tương đương của Việt Nam;

c) Có các phương tiện, dụng cụ cấp cứu hỗ trợ kịp thời cho người và tài sản khi gặp sự cố kỹ thuật; có đủ trang thiết bị bảo hộ lao động, phòng chống cháy, nổ, bảo đảm an toàn tuyệt đối khi tiến hành thực nghiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d) Tại các khu vực nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất phải có đầy đủ các chỉ dẫn, hướng dẫn có giá trị theo tiêu chuẩn quốc tế ISO;

đ) Nhân lực trong tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải được đào tạo trước khi tiến hành hoạt động và có quy trình, kế hoạch định kỳ đào tạo lại theo quy định tiêu chuẩn ngành, lĩnh vực của quốc tế hoặc tiêu chuẩn tương đương của Việt Nam;

e) Bảo đảm yêu cầu về môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Việc thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và quy định tại Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Nghị định này.

5. Tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ và quy định tại Nghị định này.

Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu Quyết định thành lập và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 11. Thẩm quyền cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ độc lập 100% vốn đầu tư nước ngoài.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Quy trình, thủ tục ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Văn bản về tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân nước ngoài: bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép phù hợp ngành nghề được hoạt động; Giấy xác nhận tư cách pháp lý đối với người đại diện, ký tên trong đơn đề nghị;

c) Dự thảo điều lệ, quy chế hoạt động;

d) Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam có thẩm quyền về đầu tư cấp;

đ) Dự án đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm phần thuyết minh về sự cần thiết thành lập; tính phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; quy mô đầu tư; dự kiến về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; phân tích tài chính (nếu có);

e) Dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình;

g) Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của tổ chức;

h) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất để chứng minh được sự tồn tại và năng lực hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự.

2. Quy trình thẩm tra ra quyết định thành lập:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi 05 (năm) bộ hồ sơ đề nghị thành lập, trong đó ít nhất có 01 (một) bộ hồ sơ gốc đến Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nước ngoài biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của tổ chức.

c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, các Bộ ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những nội dung liên quan đến việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài thuộc chức năng quản lý của mình.

d) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài; hoặc quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp dự án đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.

đ) Trường hợp việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài không được chấp thuận, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do.

e) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thành lập, Bộ Khoa học và Công nghệ sao gửi quyết định thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài thành lập đặt trụ sở chính, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.

g) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Thủ tục đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư về khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 4, khoản 5 của Điều 9 Nghị định này thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ để xin ý kiến thẩm tra về điều kiện đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Điều 14. Phân cấp thẩm tra điều kiện đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ các dự án đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

b) Thẩm tra ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.

2. Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành thẩm tra và có văn bản thẩm tra đủ điều kiện đầu tư của các dự án đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ nằm trên địa bàn của địa phương và không thuộc khoản 1 Điều này.

Điều 15. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và các quy định sau đây:

a) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư) gửi Công văn đề nghị thẩm tra về điều kiện đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ và kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ dự án đến Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Khi lập hồ sơ báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải kèm theo văn bản ý kiến thẩm tra đủ điều kiện đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm tra (sau đây gọi tắt là văn bản thẩm tra đủ điều kiện đầu tư).

c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi 01 Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và các quy định sau đây:

a) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi Công văn đề nghị thẩm tra dự án đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ và kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ dự án đến Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, hoặc nơi cư trú của cá nhân.

b) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hoặc Ban Quản lý (gồm: Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế) phải kèm theo văn bản thẩm tra đủ điều kiện đầu tư của Sở Khoa học và Công nghệ.

c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Khoa học và Công nghệ; và tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

Mục II

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 16. Điều kiện đầu tư ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam

1. Được sự đồng ý, cho phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam;

2. Có điều lệ tổ chức, hoạt động đầu tư ở nước ngoài;

3. Có kế hoạch hoạt động đầu tư ở nước ngoài;

4. Cam kết thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

5. Tuân thủ các quy định nêu tại Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị định số 78/2006/NĐ-CP).

Điều 17. Thủ tục đầu tư ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam được nhà nước khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và làm thủ tục đầu tư theo quy định tại Nghị định số 78/2006/NĐ-CP.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2006/NĐ-CP là Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Khoa học và Công nghệ để xin ý kiến thẩm tra về điều kiện đầu tư ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam.

Điều 18. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam

Quy trình thẩm tra dự án đầu tư ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2006/NĐ-CP và các quy định sau đây:

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Công văn đề nghị thẩm tra dự án đầu tư ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam và kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ dự án đến Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản đủ điều kiện đầu tư của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ Việt Nam.

3. Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ phải kèm theo văn bản thẩm tra đủ điều kiện đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm tra.

4. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Bộ Kế hoạch và đầu tư gửi 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Khoa học và Công nghệ.

Mục III

QUY ĐỊNH KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 19. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

1. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật Đầu tư.

2. Tổ chức hoặc cá nhân không đáp ứng đầy đủ điều kiện đầu tư với nước ngoài quy định tại Điều 10 và Điều 16 Nghị định này; hoặc vi phạm quy định của Điều 2 Nghị định này.

3. Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thu hồi Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư vi phạm pháp luật về đầu tư.

Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ vi phạm pháp luật, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thông báo bằng văn bản kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ.

Điều 20. Kiểm tra hoạt động đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ

Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ theo thẩm quyền;

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ;

3. Kiểm tra việc thẩm tra, cấp văn bản đủ điều kiện đầu tư của dự án đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đầu tư và Nghị định này;

4. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ của các dự án đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.

5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp tình hình hoạt động đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Chương IV

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Quyền thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam

1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện).

2. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh) theo các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để hoạt động khoa học và công nghệ và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và quy định của Nghị định này.

3. Văn phòng đại diện, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. Không được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện, chi nhánh.

Điều 22. Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh

Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 23. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam

1. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam:

a) Là tổ chức được pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là quốc gia) nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động công nhận hợp pháp;

b) Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã hoạt động từ 01 (một) năm trở lên, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký hoạt động hợp pháp ở quốc gia của tổ chức đó;

c) Có điều lệ hoạt động của văn phòng đại diện khoa học và công nghệ;

d) Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên.

2. Điều kiện thành lập chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam:

a) Là tổ chức được pháp luật quốc gia nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động công nhận hợp pháp;

b) Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã hoạt động từ 05 (năm) năm trở lên, kể từ khi thành lập hoặc đăng ký hoạt động hợp pháp;

c) Có điều lệ hoạt động của chi nhánh khoa học và công nghệ;

d) Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên.

3. Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài có thời hạn không quá 05 (năm) năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong trường hợp pháp luật quốc gia đó có quy định thời hạn giấy đăng ký hoạt động của tổ chức nước ngoài.

Điều 24. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 (một) năm;

c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức trong năm tài chính gần nhất;

d) Bản sao điều lệ hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao điều lệ hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;

c) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 (ba) năm;

d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và các hoạt động thực sự của tổ chức khoa học và công nghệ đó trong năm tài chính gần nhất.

3. Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 và điểm b, c, d khoản 2 Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 25. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đến Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thành việc thẩm tra và cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh khoa học và công nghệ và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở.

3. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

4. Thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này không bao gồm thời gian tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, Chi nhánh khoa học và công nghệ.

5. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

Điều 26. Thông báo hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh

1. Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện, chi nhánh khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải đăng báo viết, hoặc báo điện tử được phép phát hành trên phạm vi toàn quốc trong 03 (ba) số liên tiếp về những nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh;

b) Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

c) Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh;

d) Số, ngày cấp, thời hạn của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, cơ quan cấp Giấy phép;

đ) Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh.

2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, văn phòng đại diện, chi nhánh phải chính thức hoạt động và thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 27. Thành lập bộ máy quản lý của văn phòng đại diện, chi nhánh

1. Việc thành lập bộ máy quản lý và cử nhân sự lãnh đạo của văn phòng đại diện, chi nhánh do tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quyết định.

2. Số lượng người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với pháp luật về lao động của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 28. Thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh

1. Khi thay đổi, bổ sung bất kỳ nội dung nào của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, trừ trường hợp được quy định tại Điều 29 Nghị định này, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh bao gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản gốc Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp.

3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được sửa đổi, bổ sung cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này.

Điều 29. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh

1. Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở, tên gọi, mục tiêu hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh và đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp.

3. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp lại Giấy phép với thời hạn không quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp và thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này.

Điều 30. Gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh

1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, chi nhánh;

b) Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức đó thành lập;

c) Không có hành vi vi phạm quy định tại Điều 2 của Nghị định này và pháp luật Việt Nam.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong năm tài chính gần nhất. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt Nam và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh.

d) Bản gốc Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp.

3. Trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày, trước khi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hết hạn, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải làm thủ tục gia hạn.

4. Thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện như thời hạn cấp mới Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.

5. Trường hợp không đồng ý gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh thì Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này về việc gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép.

7. Thời hạn gia hạn thực hiện như thời hạn Giấy phép của văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Nghị định này.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh

Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

1. Theo yêu cầu của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. Người đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đó phải gửi công văn đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh.

2. Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh bị thu hồi, huỷ bỏ vì một trong các lý do sau đây:

a) Văn phòng đại diện, chi nhánh không hoạt động sau thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép.

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh là giả mạo.

c) Theo quyết định, hoặc đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi văn phòng đại diện, chi nhánh có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động.

d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài hết thời hạn, bị thu hồi hoặc huỷ bỏ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp

1. Văn bản hợp tác với nước ngoài đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đang triển khai thì vẫn tiếp tục thực hiện và chậm nhất đến ngày 31/12/2009, tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác với nước ngoài phải gửi báo cáo tổng hợp về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.

2. Văn bản hợp tác với nước ngoài đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa triển khai phải thực hiện theo quy định của Nghị định này.

3. Các dự án đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

4. Các dự án đầu tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 18 Nghị định này.

5. Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn được tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép đã cấp và phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của Nghị định này trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 33. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Bãi bỏ các quy định trước đây về hoạt động hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nêu tại khoản 1 Điều 1, khoản 3 Điều 2, khoản 3 Điều 3, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ quy định về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành

1. Hàng năm, vào trước ngày 31/01, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế báo cáo về tình hình thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác, đầu tư với nước ngoài về khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của năm trước đó đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KG.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG





Nguyễn Tấn Dũng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo 9

Ngày nhập

17/08/2009

Đã xem

1609 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com