Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN

Ngày đăng: 14:17 22-07-2009 | 1554 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

–––––

Độc lập Tự do Hạnh phúc

Luật số: /2009/QH12

––––––––––––––––––––––––––

Dự thảo 4

LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN

––––––––––––

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật thuế tài nguyên.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, biểu khung thuế, kê khai, nộp thuế, miễn, giảm thuế tài nguyên.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế tài nguyên, bao gồm:

1. Khoáng sản kim loại;

2. Khoáng sản không kim loại; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên;

3. Dầu thô;

4. Khí thiên nhiên, khí than;

5. Sản phẩm của rừng tự nhiên: Các loại thực vật, động vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên;

6. Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ, đầm, phá, kênh, rạch tự nhiên;

7. Nước thiên nhiên gồm: nước mặt, nước dưới đất, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên quy định tại khoản 2 Điều này;

8. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác.

Điều 3. Người nộp thuế

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định tại Điều 2 Luật này là người nộp thuế tài nguyên.

Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế tài nguyên. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì thuế tài nguyên phải nộp của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. "Diện tích hợp đồng" là diện tích được xác định trên cơ sở các lô tìm kiếm thăm dò theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc diện tích còn lại sau khi hoàn trả diện tích.

2. "Điểm giao nhận" là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu khí được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.

3. "Hợp đồng giao dịch sòng phẳng" là hợp đồng giao dịch giữa người mua và người bán trong quan hệ thị trường, không bao gồm các hợp đồng mua bán giữa nội bộ của một công ty, giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức thuộc Chính phủ, hoặc bất cứ giao dịch, trao đổi nào bị ảnh hưởng bởi những quan hệ thương mại không bình thường.

4. "Sản lượng dầu khí thực" là sản lượng dầu khí khai thác và giữ được từ diện tích hợp đồng, được đo tại điểm giao nhận.

5. Yến sào hay tổ chim yến là một loại thực phẩm-dược phẩm được làm bằng tổ chim yến.

Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, BIỂU KHUNG THUẾ

VÀ KÊ KHAI, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất.

Riêng đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than (sau đây gọi là dầu, khí), căn cứ tính thuế tài nguyên được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu, khí thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu, khí bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu, khí và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế; thuế suất và giá tính thuế tài nguyên.

Điều 6. Sản lượng tài nguyên thực tế khai thác

1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thì sản lượng tài nguyên để tính thuế là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên.

2. Đối với loại tài nguyên không thể xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn thì sản lượng tài nguyên để tính thuế được xác định trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàng tuyển, phân loại.

3. Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào tiếp tục sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

4. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện là lượng điện năng mua bán của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo quy định của hợp đồng mua bán điện hoặc lượng điện giao nhận (nếu không có hợp đồng mua bán điện) được xác định qua hệ thống đo đếm điện đạt tiêu chuẩn đo lường Việt Nam. Sản lượng điện này được bên giao, bên nhận, bên mua, bên bán xác nhận.

Chính phủ quy định chi tiết sản lượng tính thuế tại Điều này.

Điều 7. Giá tính thuế

1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.

a) Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

b) Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.

2. Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:

a) Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng loại khai thác có giá trị tương đương.

b) Giá bán đơn vị của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác.

3. Giá tính thuế tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể:

a) Đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện, giá tính thuế tài nguyên là giá bán điện thương phẩm bình quân.

b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao.

c) Đối với dầu, khí, giá tính thuế tài nguyên được xác định như sau:

Đối với dầu thô, giá tính thuế tài nguyên là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.

Đối với khí thiên nhiên, khí than giá tính thuế tài nguyên là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận.

Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, giá tính thuế do Bộ Tài chính quy định.

4. Trường hợp tài nguyên khai thác chưa có giá bán thì Chính phủ quy định giá tính thuế tài nguyên.

Điều 8. Thuế suất

1. Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định như sau:

Số

TT

Nhóm, loại tài nguyên

Thuế suất (%)

1

Khoáng sản kim loại (trừ vàng và đất hiếm)

5 – 30

- Vàng

6 – 30

- Đất hiếm

8 – 30

2

Khoáng sản không kim loại (trừ đá quý, than và nước khoáng, nước nóng thiên nhiên quy định tại mục 7 dưới đây)

3 – 15

- Đá quý

10 – 30

- Than

4 – 20

3

Dầu thô

6 – 30

4

Khí thiên nhiên, khí than

0 - 25

5

Sản phẩm rừng tự nhiên:

a) Gỗ các loại (trừ gỗ cành, ngọn, củi)

10 - 40

- Gỗ cành, ngọn

10 – 30

- Củi

1 - 5

b) Dược liệu (trừ trầm hương, kỳ nam)

5 – 15

- Trầm hương, kỳ nam

20 – 30

c) Các loại sản phẩm rừng tự nhiên khác

5 – 20

6

Thuỷ sản tự nhiên (trừ hải sâm, bào ngư, ngọc trai)

1 – 2

- Hải sâm, bào ngư, ngọc trai

6 – 10

7

Nước thiên nhiên (trừ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp; nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện)

0 – 5

- Nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện

2 – 5

- Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp

5 – 10

8

Tài nguyên thiên nhiên khác (trừ yến sào)

0 - 20

- Yến sào

10 – 20

2. Căn cứ vào Biểu khung thuế suất này, Chính phủ quy định chi tiết các mức thuế suất cụ thể của từng loại tài nguyên đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Phù hợp với danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định.

b) Góp phần quản lý nhà nước đối với tài nguyên, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên.

c) Góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.

Điều 9. Kê khai, nộp thuế

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Chính phủ quy định chi tiết việc kê khai, nộp thuế tại Điều này.

Chương III
MIỄN, GIẢM THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 10. Miễn, giảm thuế

Thuế tài nguyên được miễn, giảm trong các trường hợp sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai và nộp thuế được xét miễn thuế tài nguyên phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm kể từ khi được cấp Giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo. Sau thời gian miễn, giảm thuế trên đây, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ còn bị lỗ thì sẽ tiếp tục được xét giảm thuế tài nguyên tương ứng với số lỗ của từng năm trong thời gian không quá 5 năm liên tục tiếp theo.

3. Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do cá nhân được phép khai thác như: gỗ cành, củi, tre, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.

4. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.

5. Miễn thuế đối với đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quốc phòng; công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện; xây dựng các công trình đê điều, thuỷ lợi, đường giao thông và sử dụng cho một số mục đích nhất định khác theo quy định của Chính phủ.

Chính phủ quy định chi tiết việc miễn, giảm thuế tại Điều này.

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010.

2. Bãi bỏ các văn bản: Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 2008.

3. Đối với dự án đầu tư hoặc Hợp đồng dầu, khí đã ký kết trước ngày 01/01/2010 mà trong Giấy phép đầu tư hoặc Hợp đồng dầu, khí có quy định việc nộp thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Hợp đồng dầu, khí đã ký.

Điều 12. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 6, 7, 8, 9, 10 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý.


Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày tháng 10 năm 2009

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

Nguyễn Phú Trọng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tài liệu tham khảo kinh nghiệm nước ngoài về thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên

Ngày nhập

22/07/2009

Đã xem

1554 lượt xem

Tờ trình Dự thảo 4 Luật Thuế tài nguyên

Ngày nhập

22/07/2009

Đã xem

1554 lượt xem

Báo cáo thẩm tra sơ bộ Dự án luật Thuế tài nguyên

Ngày nhập

22/07/2009

Đã xem

1554 lượt xem

Thuyết minh chi tiết Về dự án Luật thuế tài nguyên

Ngày nhập

22/07/2009

Đã xem

1554 lượt xem

Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên

Ngày nhập

22/07/2009

Đã xem

1554 lượt xem

Dự thảo 4 Luật Thuế tài nguyên

Ngày nhập

22/07/2009

Đã xem

1554 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 6

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com