Dự thảo Thông tư quy định việc cấp giấy lưu hành xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường và công bố tải trọng, khổ giới hạn đường bộ.
Ngày đăng: 16:36 12-03-2009 | 2008 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Giao thông vận tải
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /2009/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày tháng năm 2009 |
DỰ THẢO |
THÔNG TƯ
Quy định việc cấp giấy lưu hành xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường và công bố tải trọng, khổ giới hạn đường bộ.
Thực hiện Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008, Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp giấy lưu hành xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường và công bố tải trọng, khổ giới hạn đường bộ.
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp giấy lưu hành xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường và công bố tải trọng, khổ giới hạn đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lưu hành xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn an toàn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường trên đường bộ.
2. Trong trường hợp Điều ước quốc tế liên quan đến việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng bằng phương tiện cơ giới trên đường bộ, lưu hành xe bánh xích gây hư hại mặt đường, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn an toàn của đường bộ trên đường bộ mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với Quy định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe quá tải là xe có trọng lượng toàn bộ gồm trọng lượng bản thân xe cộng với trọng lượng hàng hoá (gọi tắt là tổng tải trọng) hoặc trọng lượng toàn bộ phân bố trên trục xe (gọi tắt là tải trọng trục) theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (gọi chung là thiết kế của nhà sản xuất) vượt quá qui định về khả năng chịu tải khai thác của cầu, đường làm giảm thời gian sử dụng hoặc hư hỏng cầu, đường bộ;
2. Xe quá khổ là xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc khi xe xếp hàng có kích thước bao vượt quá qui định khổ xe tiêu chuẩn thiết kế cầu đường;
3. Xe máy chuyên dùng khi tự hành trên đường bộ có kích thước hoặc tổng tải trọng hoặc tải trọng trục vượt quá qui định về khả năng chịu tải khai thác của cầu, đường được coi là xe quá khổ, quá tải;
4. Hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) là hàng dạng kiện còn nguyên kẹp chì, niêm phong của cơ quan Hải quan, cơ quan An ninh hoặc đối với thiết bị, máy móc nếu tháo rời, chia nhỏ sẽ bị hư hỏng hoặc thay đổi công năng;
5. Khổ giới hạn an toàn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn;
6. Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu và đường;
7. Khả năng chịu tải khai thác của cầu được xác định theo tiêu chuẩn thiết kế và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu, được thể hiện qua việc công bố của cơ quan có thẩm quyền hoặc biển báo về tải trọng của cầu;
8. Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo tải trọng trục xe tính toán để thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được thể hiện qua việc công bố của cơ quan có thẩm quyền hoặc các biển báo hạn chế về tải trọng trên đường bộ;
9. Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân đứng tên sở hữu hoặc sử dụng phương tiện;
10. Bên vận tải là bên nhận vận chuyển hàng hoá;
11. Bên chủ hàng là bên thuê vận chuyển hàng hoá.
CHƯƠNG II
LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, QUÁ KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐƯỜNG BỘ, XE BÁNH XÍCH GÂY HƯ HẠI MẶT ĐƯỜNG
Điều 4. Lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ trên đường bộ
1. Việc lưu hành của xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn của đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân khi lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
a) Có giấy phép lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ trên đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (quy định tại Điều 9 của Thông tư này) cấp cho từng loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là giấy phép lưu hành);
b) Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành.
Điều 5. Xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ
1. Xe quá tải trọng của đường bộ (sau đây gọi tắt là xe quá tải): Là xe có tổng trọng lượng (bao gồm trọng lượng của xe và trọng lượng của hàng hóa xếp trên xe) vượt quá khả năng chịu tải khai thác của cầu hoặc xe có tải trọng trục xe vượt quá khả năng chịu tải khai thác của đường.
Tải trọng quy định phụ thuộc vào loại xe và tải trọng thiết kế cầu, đường được quy định trong Phụ lục 1 của Thông tư này.
2. Xe quá khổ giới hạn của đường bộ (sau đây gọi tắt là xe quá khổ): Là xe theo thiết kế của nhà sản xuất (hoặc xe sau khi xếp hàng) có một trong các kích thước bao ngoài vượt quá khổ giới hạn an toàn của đường bộ hoặc có một trong các kích thước bao ngoài như sau:
a) Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài của xe trước khi xếp hàng;
b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
c) Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chuyên dùng khi chở container).
3. Xe máy chuyên dùng và xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có tổng trọng lượng, tải trọng trục xe hoặc kích thước vượt quá tải trọng khai thác, quá khổ giới hạn an toàn của đường bộ khi tham gia giao thông cũng được coi là xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ.
4. Các trường hợp đặc biệt sẽ do Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định.
Điều 6. Xe bánh xích gây hư hại mặt đường
Xe bánh xích gây hư hại mặt đường (sau đây gọi tắt là xe bánh xích) là loại xe di chuyển bằng bánh xích mà khi chạy trên đường, răng của bánh xích cắm xuống đường gây hư hỏng mặt đường, lề đường.
Điều 7. Cấp giấy phép lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ
1. Chỉ cấp giấy phép lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ trên từng đoạn, tuyến đường bộ cụ thể và trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác phù hợp hơn hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện vận tải đường bộ khác phù hợp hơn để vận chuyển trên đoạn, tuyến đường bộ đó.
2. Không cấp giấy phép lưu hành cho xe chở hàng có thể tháo rời (chia nhỏ) hoặc xe bánh xích không lắp guốc xích khi tham gia giao thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành phải lựa chọn tuyến đường hợp lý nhất, trên cơ sở bảo đảm an toàn vận hành cho phương tiện và an toàn cho công trình giao thông đường bộ để cho phép lưu hành phương tiện. Nghiêm cấm cấp giấy phép lưu hành khi xe chở hàng vượt quá tải trọng cho phép theo thiết kế của nhà sản xuất.
4. Trường hợp xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ vượt quá khả năng chịu tải khai thác của cầu, đường mà phải gia cố thì cá nhân, tổ chức có nhu cầu lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ trên đường bộ phải chịu trách nhiệm chi phí thiết kế gia cố và gia cố. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được cấp giấy phép lưu hành sau khi đó hoàn thành việc gia cố cầu, đường đáp ứng khả năng chịu tải do xe quá tải, quá khổ gây ra.
5. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép lưu hành:
a) Các xe quá tải, quá khổ không thuộc loại xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và khi lưu hành không kèm điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc các điều kiện tương tự khác:
- Trường hợp lưu hành trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ mới cải tạo nâng cấp đồng bộ: Thời hạn là thời gian cho từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 60 ngày;
- Trường hợp lưu hành trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ chưa cải tạo nâng cấp hoặc cải tạo nâng cấp chưa đồng bộ: Thời hạn là thời gian cho từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 30 ngày.
b) Các xe quá tải, quá khổ khi lưu hành phải có các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc điều kiện tương tự khác hoặc các xe thuộc loại xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng: Thời hạn là thời gian cho từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 30 ngày.
c) Các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ, thời hạn là thời gian từng lượt đi từ nơi đi đến nơi đến.
d) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này không được vượt quá thời hạn có hiệu lực quy định trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
Điều 8. Hồ sơ và thời gian xét cấp giấy phép lưu hành
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành.
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ theo mẫu tại Phụ lục 2, Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này. Kèm theo đơn có vẽ sơ đồ xe ghi đầy đủ, chính xác các kích thước bao ngoài (nếu xe chở hàng phải ghi đầy đủ, chính xác các kích thước bao ngoài khi đó xếp hàng hóa lên xe hoặc lên rơ moóc, sơ mi rơ moóc: chiều cao, chiều rộng, chiều dài), khoảng cách các trục xe, chiều dài đuôi xe. Đơn đề nghị cấp giấy phép lưu hành là bản chính, rõ ràng, đầy đủ, không được tẩy xóa; tổ chức, cá nhân đứng đơn đề nghị phải là chủ phương tiện hoặc chủ hàng hoặc người điều khiển phương tiện. Tổ chức, cá nhân đứng đơn đề nghị phải ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu cơ quan, tổ chức; trường hợp đơn đề nghị cấp giấy phép lưu hành không có dấu thì người đứng đơn (chủ phương tiện hoặc chủ hàng hoặc người điều khiển phương tiện) phải trực tiếp đến làm thủ tục và phải xuất trình thêm giấy phép lái xe hoặc chứng minh thư nhân dân của người đứng đơn.
b) Bản chụp giấy đăng ký hoặc giấy đăng ký tạm thời (đối với phương tiện mới nhận) xe, đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
c) Bản chụp các trang ghi về đặc điểm phương tiện và kết quả kiểm định lần gần nhất của Sổ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trường hợp phương tiện mới nhận chỉ cần bản chụp tính năng kỹ thuật của xe (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe).
Người đến làm thủ tục xin cấp giấy phép lưu hành phải mang theo các bản chính của các bản chụp nêu trên để đối chiếu.
2. Thời gian xem xét cấp giấy phép lưu hành không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải kiểm định cầu, đường nhằm xác định khả năng để quy định điều kiện đi hoặc gia cố cầu, đường thì thời gian xem xét cấp không quá 02 ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm định của tổ chức tư vấn đủ tư cách hành nghề hoặc sau khi đã hoàn thành việc gia cố cầu, đường bảo đảm cho xe đi an toàn.
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành
1. Tổng Giám đốc các Khu Quản lý đường bộ cấp giấy phép lưu hành cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ kể cả xe thuộc loại xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước (trừ các xe quy định tại Khoản 3 Điều này).
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, cấp giấy phép lưu hành cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ kể cả xe thuộc loại xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi địa phương quản lý (trừ các xe quy định tại Khoản 3 Điều này).
3. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép lưu hành cho các trường hợp xe quá tải, quá khổ đặc biệt mà khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cố cầu, đường hoặc thực hiện các quy định bắt buộc về an toàn giao thông khác.
4. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành phải chịu trách nhiệm về việc cấp giấy phép lưu hành, bảo đảm đúng đối tượng, giải pháp cho lưu hành phù hợp với tình trạng của phương tiện, cầu đường và bảo đảm an toàn giao thông.
CHƯƠNG III
CÔNG BỐ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Công bố tải trọng, khổ giới hạn đường quốc lộ
Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ trên từng tuyến, đoạn tuyến quốc lộ do Cục Đường bộ Việt Nam công bố.
Điều 11. Công bố tải trọng, khổ giới hạn đường địa phương
Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ trên từng tuyến, đoạn tuyến đường bộ địa phương do Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường bộ Việt Nam thống nhất quản lý, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc cấp giấy phép lưu hành và hoạt động của xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ trên đường bộ.
2. Các Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ có trách nhiệm:
a) Thường xuyên kiểm tra và thông báo tình hình cầu, đường trong phạm vi quản lý, đồng thời báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam để Cục thông báo và chỉ đạo kịp thời các cơ quan cấp giấy phép lưu hành thực hiện việc cấp phép phù hợp với khổ giới hạn, tải trọng khai thác của cầu, đường hiện tại;
b) Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình cấp giấy phép lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ về Cục Đường bộ Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 6a, Phụ lục 6b, Phụ lục 6c và Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này để Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
3. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ được thu và sử dụng các khoản phí, lệ phí liên quan đến việc cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 63/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 11 năm 2007 và Quyết định số 60/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Các qui định trước đây về lưu hành xe quá khổ, quá tải và công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức và các cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải những vướng mắc phát sinh để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Thanh tra Bộ GTVT; - Các Vụ KCHT, KHCN, PC, VT, ATGT; - Cục Đường bộ Việt Nam; - Các Sở GTVT; - Các Khu QLĐB; - Lưu: VT. |
BỘ TRƯỞNG Hồ Nghĩa Dũng |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Giao thông vận tải
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.