Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư hướng dẫn sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng

Ngày đăng: 22:54 25-02-2009 | 1645 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Ngân hàng Nhà nước

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_________

Số: /TT-NHNN

DỰ THẢO LẦN 3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày tháng năm .

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng

_______________________

Để hướng dẫn hoạt động sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quy định như sau:

CHƯƠNG I : NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Thông tư này qui định về việc sáp nhập, hợp nhất của các tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài) được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

Điều 2. Nguyên tắc sáp nhập, hợp nhất

1. Việc sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

2. Các bên tham gia sáp nhập, hợp nhất thỏa thuận giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm có liên quan phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Các trường hợp sáp nhập, hợp nhất

1. Tự nguyện sáp nhập, hợp nhất: Các tổ chức tín dụng tự nguyện sáp nhập hoặc hợp nhất để phù hợp với mục tiêu phát triển và nguyện vọng của chủ sở hữu.

2. Sáp nhập, hợp nhất theo chỉ định: Các tổ chức tín dụng không đảm bảo được mức vốn pháp định theo quy định hiện hành, hoặc hoạt động yếu kém, hoặc bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không thực hiện được theo hình thức tự nguyện sáp nhập, hợp nhất và có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn hệ thống phải sáp nhập hoặc hợp nhất theo chỉ định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sáp nhập tổ chức tín dụng là hình thức một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) sáp nhập vào một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp nhập;

2. Hợp nhất tổ chức tín dụng là hình thức hai hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị hợp nhất) hợp nhất thành một tổ chức tín dụng mới (sau đây gọi là tổ chức tín dụng hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất;

3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của tổ chức tín dụng là đại hội đồng cổ đông đối với tổ chức tín dụng cổ phần; hội đồng thành viên đối với tổ chức tín dụng hợp tác; hội đồng quản trị đối với các tổ chức tín dụng khác;

4. Thời gian tạm ngừng chuyển nhượng vốn góp bắt đầu từ ngày tổ chức tín dụng trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc việc sáp nhập, hợp nhất và kết thúc sau 30 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng bố cáo về việc sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từ chối chấp thuận nguyên tắc hoặc từ chối chấp thuận việc sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng thì thời gian tạm ngừng chuyển nhượng vốn góp sẽ kết thúc ngay sau khi có văn bản từ chối chấp thuận.

Điều 5. Cung cấp thông tin cho chủ sở hữu

1. Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp chính xác, đầy đủ và kịp thời các thông tin về quá trình sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng cho chủ sở hữu tổ chức tín dụng để đảm bảo các quyết định liên quan đến việc sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng của chủ sở hữu phải là các quyết định được đưa ra trên cơ sở đã xem xét một cách kịp thời và đầy đủ các thông tin chính xác về việc sáp nhập, hợp nhất.

2. Chủ sở hữu của các bên tham gia sáp nhập, hợp nhất được quyền tiếp cận như nhau đối với mọi thông tin về việc sáp nhập, hợp nhất. Các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm cung cấp thông tin thống nhất, công bằng, và không phân biệt cho các chủ sở hữu của tất cả các bên tham gia sáp nhập, hợp nhất.

3. Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thiết lập một kênh thông tin đảm bảo cập nhật cho chủ sở hữu một cách chính xác, đầy đủ, và kịp thời các thông tin về quá trình sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng.

Điều 6. Tạm ngừng chuyển nhượng vốn góp

1. Trong thời gian tạm ngừng chuyển nhượng vốn góp, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất không được phép mua và/hoặc bán các phần vốn góp tại các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập và hợp nhất.

2. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn góp là bất khả kháng, tổ chức tín dụng phải báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định trước khi thực hiện.

Điều 7. Bố cáo sáp nhập, hợp nhất

1. Các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại Thông tư này phải đăng bố cáo trên 03 số báo liên tiếp. Báo đăng bố cáo phải là báo giấy; có số phát hành hàng ngày; và phát hành trên toàn quốc.

2. Trong thời gian đăng báo, bố cáo phải đồng thời được niêm yết tại cổng chính trụ sở chính và cổng chính tất cả các chi nhánh của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất.

3. Bố cáo phải đảm bảo các thông tin tối thiểu theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này.

4. Các tổ chức tham gia sáp nhập, hợp nhất được quyền đăng chung bố cáo trên báo.

CHƯƠNG II : SÁP NHẬP TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 8. Điều kiện để được sáp nhập

1. Có phương án sáp nhập khả thi;

2. Tổ chức tín dụng hình thành sau sáp nhập đảm bảo mức vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật hiện hành;

Điều 9. Trình tự, thủ tục chấp thuận sáp nhập

1. Các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập phối hợp xây dựng phương án sáp nhập; tổ chức họp cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của tổ chức tín dụng để thông qua nội dung phương án sáp nhập và nghị quyết sáp nhập;

2. Lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan

a) Các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh theo quy định tại Luật cạnh tranh;

b) Sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh, các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập trình Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi các tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính xin ý kiến chấp thuận việc sáp nhập; và trình Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi các tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính để được hướng dẫn thực hiện.

3. Chấp thuận nguyên tắc sáp nhập:

a) Các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập lập 05 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc hoặc từ chối chấp thuận nguyên tắc, đồng thời gửi kèm 04 bộ hồ sơ để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét. Trường hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từ chối chấp thuận nguyên tắc thì phải nêu rõ lý do.

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này và ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có ý kiến chấp thuận nguyên tắc hoặc từ chối chấp thuận nguyên tắc đề nghị sáp nhập của các tổ chức tín dụng. Trường hợp từ chối chấp thuận nguyên tắc thì phải nêu rõ lý do.

4. Chấp thuận sáp nhập:

a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc sáp nhập, các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập phải lấy ý kiến cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của mình để thông qua các thay đổi tại phương án sáp nhập và các vấn đề có liên quan khác (nếu có);

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định cao nhất của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua các vấn đề quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập phối hợp lập 05 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận.

5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận, đồng thời gửi kèm 04 bộ hồ sơ để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét. Trường hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từ chối chấp thuận thì phải nêu rõ lý do

6. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này và ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có ý kiến chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng. Trường hợp từ chối chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.

7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận sáp nhập có hiệu lực, các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập phải hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, và đăng bố cáo sáp nhập theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

8. Trong trường hợp các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập không đảm bảo được việc đăng ký kinh doanh và đăng bố cáo theo thời hạn quy định tại Khoản 7 Điều này, tối thiểu 02 ngày trước ngày kết thúc thời hạn nói trên, các tổ chức tín dụng này phải có văn bản giải trình lý do và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;

b) Phương án sáp nhập đảm bảo các nội dung tối thiểu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

c) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm tiếp theo. Nội dung phương án kinh doanh tối thiểu phải có bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến; chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu; các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động; và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng năm;

d) Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất và báo cáo tài chính đến thời điểm không quá 90 ngày trước ngày trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc sáp nhập của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập. Các báo cáo tài chính phải được kiểm toán độc lập; công ty kiểm toán phải thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp;

e) Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động và bản sao các Quyết định bổ sung nội dung hoạt động, Giấy đăng ký kinh doanh của các tổ chức tham gia sáp nhập có chứng thực theo quy định của pháp luật;

f) Biên bản họp và nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của tổ chức tín dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Nghị quyết của tổ chức tín dụng bị sáp nhập ủy quyền cho tổ chức tín dụng nhận sáp nhập trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận việc sáp nhập theo quy định tại Thông tư này;

g) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này. Trường hợp sáp nhập không cần ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh thì tổ chức tín dụng nhận sáp nhập phải có văn bản giải trình lý do không lấy ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập đề nghị chấp thuận sáp nhập theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;

b) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng bị sáp nhập đề nghị rút Giấy phép thành lập và hoạt động;

c) Nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập đối với những nội dung quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 9 Thông tư này;

d) Văn bản nêu rõ các nội dung thay đổi so với phương án sáp nhập đã trình Thống đốc tại bước chấp thuận nguyên tắc sáp nhập;

e) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng nhận sáp nhập và hồ sơ theo quy định hiện hành để Thống đốc xem xét chuẩn y các nội dung thay đổi phải được sự chuẩn y của Thống đốc theo quy định hiện hành.

3. Trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập bổ sung văn bản, bằng chứng để chứng minh tính xác thực và giải trình tính khả thi của các nội dung trong phương án sáp nhập;

Điều 11. Phương án sáp nhập

Phương án sáp nhập phải có tối thiểu các nội dung sau:

1. Tên, địa chỉ, và website của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập;

2. Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập;

3. Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập trong 03 năm gần nhất tối thiểu bao gồm các nội dung theo quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này;

4. Lý do của việc sáp nhập;

5. Vốn điều lệ trước khi sáp nhập của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập và vốn điều lệ của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập sau khi sáp nhập;

6. Cơ cấu cổ đông và danh sách cổ đông sở hữu trên 5% vốn cổ phần của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập sau khi sáp nhập (đối với tổ chức tín dụng cổ phần);

7. Quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, các tổ chức và cá nhân có liên quan (nếu có);

8. Lộ trình sáp nhập;

9. Dự kiến thay đổi về nhân sự, mạng lưới, hoạt động;

10. Biện pháp chuyển đổi, kết hợp hệ thống thông tin quản lý, kiểm tra kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, hệ thống truyền dữ liệu để đảm bảo thông suốt hoạt động trong và sau khi sáp nhập;

11. Phương thức và thời gian chuyển đổi vốn góp; các hình thức chuyển đổi vốn góp và tỷ lệ chuyển đổi tương ứng;

12. Trách nhiệm của các bên tham gia sáp nhập đối với chi phí phát sinh trong quá trình sáp nhập;

13. Các phương án xử lý và/hoặc bồi thường trong trường hợp một bên tham gia sáp nhập đơn phương hủy bỏ thỏa thuận sáp nhập;

14. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các giấy tờ kèm theo giải trình các nội dung trong phương án sáp nhập (nếu có).

15. Các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thống nhất phương án sáp nhập. Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập phải cùng ký, đóng dấu, và chịu trách nhiệm đối với nội dung phương án sáp nhập;

CHƯƠNG III : HỢP NHẤT TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 12. Điều kiện để được hợp nhất

1. Có phương án hợp nhất khả thi;

2. Tổ chức tín dụng hợp nhất đảm bảo các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với loại hình tương ứng trừ các điều kiện về cổ đông (đối với tổ chức tín dụng cổ phần).

Điều 13. Trình tự, thủ tục hợp nhất

1. Các tổ chức tín dụng bị hợp nhất phối hợp xây dựng phương án hợp nhất; tổ chức họp cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của tổ chức tín dụng để thông qua nội dung phương án hợp nhất và nghị quyết hợp nhất.

2. Lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan

a) Các tổ chức tín dụng bị hợp nhất thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh theo quy định tại Luật cạnh tranh;

b) Sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh, các tổ chức tín dụng bị hợp nhất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi các tổ chức tín dụng bị hợp nhất đặt trụ sở chính xin ý kiến chấp thuận việc hợp nhất; và trình Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi các tổ chức tín dụng bị hợp nhất đặt trụ sở chính để được hướng dẫn thực hiện.

3. Chấp thuận nguyên tắc hợp nhất:

a) Các tổ chức tín dụng bị hợp nhất lập 05 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đại diện cho các tổ chức tín dụng bị hợp nhất đặt trụ sở chính để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc hoặc từ chối chấp thuận nguyên tắc, đồng thời gửi kèm 04 bộ hồ sơ để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét. Trường hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từ chối chấp thuận nguyên tắc thì phải nêu rõ lý do.

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này và ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có ý kiến chấp thuận nguyên tắc hoặc từ chối chấp thuận nguyên tắc đề nghị hợp nhất của các tổ chức tín dụng. Trường hợp từ chối chấp thuận nguyên tắc thì phải nêu rõ lý do.

d) Các tổ chức tín dụng bị hợp nhất phải đồng thời hoàn thành các thủ tục đề nghị chấp thuận nguyên tắc cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với loại hình tương ứng.

4. Chấp thuận hợp nhất

a) Trong thời gian tối đa 60 ngày, kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc hợp nhất, các tổ chức tín dụng bị hợp nhất phải lấy ý kiến cấp có thẩm quyền quyết định cao nhất của mình để thông qua các thay đổi tại phương án hợp nhất và các vấn đề có liên quan khác (nếu có);

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định cao nhất của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất thông qua các vấn đề quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, các tổ chức tín dụng bị hợp nhất phối hợp lập bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đại diện cho các tổ chức tín dụng bị hợp nhất đặt trụ sở chính để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận;

5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận, đồng thời gửi kèm 04 bộ hồ sơ để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét. Trong trường hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từ chối chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này và ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có ý kiến chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận hợp nhất tổ chức tín dụng. Trong trường hợp từ chối chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.

7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận hợp nhất có hiệu lực, các tổ chức tín dụng bị hợp nhất phải hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh và đăng bố cáo hợp nhất theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

8. Tổ chức tín dụng hợp nhất đăng ký kinh doanh và đăng bố cáo theo quy định hiện hành đối với tổ chức tín dụng thành lập mới.

Điều 14. Phương thức quyết định các vấn đề liên quan đến hợp nhất

Quyết định hợp nhất được thông qua theo cơ chế và phương thức ra quyết định hiện hành của từng tổ chức tín dụng bị hợp nhất. Các vấn đề khác liên quan đến hợp nhất được quyết định theo cơ chế và phương thức ra quyết định được thỏa thuận tại phương án hợp nhất và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị hợp nhất

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc hợp nhất:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng bị hợp nhất đề nghị chấp thuận nguyên tắc hợp nhất theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;

b) Phương án hợp nhất đảm bảo các nội dung tối thiểu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;

c) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm tiếp theo. Nội dung phương án kinh doanh tối thiểu phải có bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến; chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu; các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động; và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng năm;

d) Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất và báo cáo tài chính đến thời điểm không quá 90 ngày trước ngày trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc hợp nhất của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất. Các báo cáo tài chính phải được kiểm toán độc lập; công ty kiểm toán phải thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp;

e) Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động và bản sao các Quyết định bổ sung nội dung hoạt động, Giấy đăng ký kinh doanh của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất có chứng thực theo quy định của pháp luật;

f) Biên bản họp và nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của tổ chức tín dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này. Nghị quyết của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất ủy quyền cho một tổ chức tín dụng đại diện trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận việc hợp nhất theo quy định tại Thông tư này;

g) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hợp nhất không cần ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh thì tổ chức tín dụng đại diện phải có văn bản giải trình lý do không lấy ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh;

h) Các văn bản khác theo quy định hiện hành đối với việc chấp thuận nguyên tắc cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng của tổ chức tín dụng hợp nhất.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng bị hợp nhất đề nghị được chấm dứt hoạt động và hợp nhất với các tổ chức bị hợp nhất khác thành tổ chức tín dụng hợp nhất. Tờ trình đề nghị chấp thuận hợp nhất được lập theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;

b) Nghị quyết của cấp có thẩm quyền cao nhất của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất đối với những nội dung quy định tại Điểm a) Khoản 4 Điều 13 Thông tư này;

c) Văn bản nêu rõ các nội dung thay đổi so với phương án hợp nhất đã trình Thống đốc tại bước chấp thuận nguyên tắc hợp nhất;

d) Các văn bản khác theo quy định hiện hành đối với việc chấp thuận cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng của tổ chức tín dụng hợp nhất;

3. Trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu các tổ chức tín dụng tham gia hợp nhất bổ sung văn bản, bằng chứng để chứng minh tính xác thực và giải trình tính khả thi của các nội dung trong phương án hợp nhất.

Điều 16. Phương án hợp nhất

Phương án hợp nhất phải có tối thiểu các nội dung sau:

1. Tên, địa chỉ, và website của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất;

2. Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng bị hợp nhất;

3. Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động của các tổ chức bị hợp nhất trong 03 năm gần nhất tối thiểu bao gồm các nội dung theo quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này;

4. Lý do của việc hợp nhất

5. Vốn điều lệ trước khi hợp nhất của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất và vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hợp nhất;

6. Cơ cấu cổ đông và danh sách cổ đông sở hữu trên 5% cổ phần của tổ chức tín dụng hợp nhất (đối với tổ chức tín dụng cổ phần);

7. Quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất, các tổ chức và cá nhân có liên quan (nếu có);

8. Thành phần, nhiệm vụ của Ban trù bị (nếu có);

9. Cơ chế và phương thức ra quyết định trong quá trình hợp nhất;

10. Lộ trình hợp nhất;

11. Dự kiến nhân sự, mạng lưới, hoạt động của tổ chức tín dụng hợp nhất;

12. Biện pháp chuyển đổi, kết hợp hệ thống thông tin quản lý; kiểm tra, kiểm soát nội bộ; hệ thống truyền dữ liệu để đảm bảo thông suốt hoạt động trong và sau khi hợp nhất;

13. Tỷ lệ chuyển đổi vốn góp; phương thức và thời gian chuyển đổi;

14. Quy trình khai trương và triển khai hoạt động của tổ chức tín dụng hợp nhất để đảm bảo hoạt động liên tục;

15. Các phương án xử lý và/hoặc bồi thường trong trường hợp một bên bị hợp nhất đơn phương hủy bỏ thỏa thuận hợp nhất;

16. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các giấy tờ kèm theo giải trình các nội dung trong phương án hợp nhất (nếu có).

17. Các tổ chức tín dụng bị hợp nhất thống nhất phương án hợp nhất. Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng bị hợp nhất phải cùng ký, đóng dấu, và chịu trách nhiệm đối với nội dung phương án hợp nhất.

CHƯƠNG IV : TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Điều 17. Trường hợp tự nguyện sáp nhập

1. Các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập:

a) Phối hợp xây dựng phương án sáp nhập và hoàn thành các quy trình, thủ tục và hồ sơ có liên quan theo quy định tại Thông tư này;

b) Nghiêm cấm việc phân tán tài sản dưới mọi hình thức, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, và Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động và phải bảo đảm an toàn tuyệt đối về tài sản của tổ chức tín dụng cho đến khi hoàn tất quá trình sáp nhập theo phương án đã được chấp thuận;

c) Cung cấp đầy đủ, trung thực về toàn bộ tình hình tài chính, tổ chức và hoạt động cho các bên tham gia sáp nhập khác;

d) Sau khi có văn bản chấp thuận nguyên tắc sáp nhập, tổ chức tín dụng nhận sáp nhập cử người hỗ trợ tổ chức tín dụng bị sáp nhập thực hiện các nội dung có liên quan theo phương án sáp nhập và chuẩn bị cho việc bàn giao khi có quyết định sáp nhập. Sau khi có quyết định sáp nhập, tổ chức tín dụng nhận sáp nhập có toàn bộ quyền và chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với các quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bị sáp nhập;

e) Tổ chức tín dụng bị sáp nhập phải phối hợp với tổ chức tín dụng nhận sáp nhập chuẩn bị cho việc bàn giao và phải bàn giao ngay toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ và các vấn đề về tổ chức và hoạt động khi có quyết định sáp nhập của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

f) Sau khi sáp nhập, nếu phát hiện có những vấn đề ngoài sổ sách hoặc không được bàn giao thì các thành viên Hội đồng quản trị, các Thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc tổ chức tín dụng bị sáp nhập phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Có trách nhiệm xem xét đánh giá tình hình, thực trạng các tổ chức tín dụng tại địa bàn để có ý kiến bằng văn bản về đề nghị sáp nhập của các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này;

b) Hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện việc sáp nhập theo đúng các quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành;

c) Cử cán bộ hướng dẫn tổ chức tín dụng trong việc bàn giao, xử lý các vấn đề liên quan và triển khai thực hiện phương án sáp nhập.

3. Cơ quan thanh tra, giám sát

a) Trong thời gian không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, trình Thống đốc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng.

b) Làm đầu mối tham mưu cho Thống đốc trong việc chỉ đạo, giám sát quá trình sáp nhập;

4. Các đơn vị có liên quan khác thuộc Ngân hàng Nhà nước

Các đơn vị có liên quan khác thuộc Ngân hàng Nhà nước căn cứ chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn xử lý các vấn đề liên quan đến sáp nhập tổ chức tín dụng.

Điều 18. Trường hợp sáp nhập theo chỉ định

Trường hợp các tổ chức tín dụng sáp nhập theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư này, ngoài các nội dung đã quy định tại Điều 17 Thông tư này, các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập và các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước còn có các trách nhiệm sau:

1. Tổ chức tín dụng bị sáp nhập

a) Thông báo cho các chủ sở hữu về quyết định chỉ định sáp nhập của Ngân hàng Nhà nước; thực trạng của tổ chức tín dụng; quyền lợi và nghĩa vụ tài chính và số vốn góp thực có; các quyết định khác của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến việc sáp nhập tổ chức tín dụng;

b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ định bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng bị sáp nhập phải chủ động phối hợp với tổ chức tín dụng nhận sáp nhập hoàn thành phương án sáp nhập;

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ định bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng bị sáp nhập phải tổ chức họp cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của tổ chức tín dụng để thông qua nội dung phương án sáp nhập và nghị quyết sáp nhập;

d) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và tổ chức tín dụng nhận sáp nhập hoàn thành các quy trình, thủ tục và hồ sơ sáp nhập theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp chủ sở hữu không thông qua quyết định sáp nhập theo chỉ định, tổ chức tín dụng bị sáp nhập phải chủ động xây dựng phương án xử lý pháp nhân và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày chủ sở hữu tổ chức tín dụng có ý kiến không thông qua quyết định sáp nhập.

2. Tổ chức tín dụng nhận sáp nhập

Phối hợp với tổ chức tín dụng bị sáp nhập và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hoàn thành các quy trình, thủ tục và hồ sơ sáp nhập đảm bảo các nội dung và thời hạn theo quy định tại Thông tư này.

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Xem xét đánh giá tình hình, thực trạng các tổ chức tín dụng tại địa bàn để có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cho ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phương án xử lý đối với các tổ chức tín dụng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

b) Cử cán bộ hướng dẫn, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sáp nhập theo chỉ định của các tổ chức tín dụng có liên quan;

c) Trường hợp chủ sở hữu các tổ chức tín dụng có liên quan không thông qua quyết định sáp nhập theo chỉ định, hướng dẫn tổ chức tín dụng bị sáp nhập xây dựng phương án xử lý pháp nhân.

d) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xử lý pháp nhân và phương án kèm theo của tổ chức tín dụng bị chỉ định sáp nhập, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từ chối chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.

4. Cơ quan thanh tra, giám sát

a) Căn cứ báo cáo và đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, đề xuất biện pháp xử lý đối với từng tổ chức tín dụng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định;

b) Hướng dẫn Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố triển khai việc sáp nhập tổ chức tín dụng theo chỉ định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 19. Trường hợp tự nguyện hợp nhất

1. Các tổ chức tín dụng bị hợp nhất

a) Phối hợp xây dựng phương án hợp nhất và hoàn thành các quy trình, thủ tục và hồ sơ có liên quan theo quy định tại Thông tư này;

b) Nghiêm cấm việc phân tán tài sản dưới mọi hình thức, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, và Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động và phải bảo đảm an toàn tuyệt đối về tài sản của tổ chức tín dụng cho đến khi hoàn tất quá trình hợp nhất theo phương án đã được chấp thuận. Các tổ chức tín dụng bị hợp nhất có quyền và trách nhiệm đối với toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho đến khi tổ chức tín dụng hợp nhất được cấp Đăng ký kinh doanh;

c) Cung cấp đầy đủ, trung thực về toàn bộ tình hình tài chính, tổ chức và hoạt động cho các bên bị hợp nhất khác;

d) Chủ động chuẩn bị cho việc bàn giao khi có quyết định hợp nhất;

e) Bàn giao ngay toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ và các vấn đề về tổ chức và hoạt động khi có quyết định hợp nhất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Sau khi có quyết định hợp nhất và đăng ký kinh doanh, tổ chức tín dụng hợp nhất có toàn bộ quyền và chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với các quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bị hợp nhất;

f) Sau khi hợp nhất, nếu phát hiện có những vấn đề ngoài sổ sách hoặc không được bàn giao thì các thành viên Hội đồng quản trị, các Thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc tổ chức tín dụng bị hợp nhất phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố

a) Xem xét đánh giá tình hình, thực trạng các tổ chức tín dụng tại địa bàn để có ý kiến bằng văn bản về đề nghị hợp nhất của các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này;

b) Hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện việc hợp nhất theo đúng các quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành;

c) Cử cán bộ hướng dẫn tổ chức tín dụng trong việc bàn giao, xử lý các vấn đề liên quan và triển khai thực hiện phương án hợp nhất.

3. Cơ quan thanh tra, giám sát

a) Trong thời gian không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, trình Thống đốc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng.

b) Làm đầu mối tham mưu cho Thống đốc trong việc chỉ đạo, giám sát quá trình hợp nhất;

4. Các đơn vị có liên quan khác thuộc Ngân hàng Nhà nước

Các đơn vị có liên quan khác thuộc Ngân hàng Nhà nước căn cứ chức năng và nhiệm vụ, hướng dẫn xử lý các vấn đề liên quan đến hợp nhất tổ chức tín dụng.

Điều 20. Trường hợp hợp nhất theo chỉ định

Trường hợp các tổ chức tín dụng hợp nhất theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư này, ngoài các nội dung đã quy định tại Điều 19 Thông tư này, các tổ chức tín dụng bị hợp nhất và các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước còn có các trách nhiệm sau:

1. Tổ chức tín dụng bị hợp nhất:

a) Thông báo cho các chủ sở hữu về quyết định chỉ định hợp nhất của Ngân hàng Nhà nước; thực trạng của tổ chức tín dụng; quyền lợi và nghĩa vụ tài chính và số vốn góp thực có; các quyết định khác của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến việc hợp nhất tổ chức tín dụng;

b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ định bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng bị hợp nhất phải chủ động phối hợp hoàn thành phương án hợp nhất;

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ định bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng bị hợp nhất phải tổ chức họp cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của tổ chức tín dụng để thông qua nội dung phương án hợp nhất và nghị quyết hợp nhất;

d) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hoàn thành các quy trình, thủ tục và hồ sơ hợp nhất theo quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp chủ sở hữu không thông qua quyết định hợp nhất theo chỉ định, tổ chức tín dụng bị hợp nhất phải chủ động xây dựng phương án xử lý pháp nhân và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày chủ sở hữu tổ chức tín dụng có ý kiến không thông qua quyết định hợp nhất.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố

a) Xem xét đánh giá tình hình, thực trạng các tổ chức tín dụng tại địa bàn, có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cho ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phương án xử lý đối với các tổ chức tín dụng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

b) Cử cán bộ hướng dẫn, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc hợp nhất theo chỉ định của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất;

c) Trường hợp chủ sở hữu các tổ chức tín dụng bị hợp nhất không thông qua quyết định hợp nhất theo chỉ định, hướng dẫn các tổ chức tín dụng bị hợp nhất xây dựng phương án xử lý pháp nhân.

d) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xử lý pháp nhân và phương án kèm theo của tổ chức tín dụng bị hợp nhất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từ chối chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.

3. Cơ quan thanh tra, giám sát

a) Căn cứ báo cáo và đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đề xuất biện pháp xử lý đối với từng tổ chức tín dụng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định;

b) Hướng dẫn Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố triển khai việc hợp nhất tổ chức tín dụng theo chỉ định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

CHƯƠNG V : ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Xử lý vi phạm

Mọi hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

THỐNG ĐỐC

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư hướng dẫn sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng

Ngày nhập

25/02/2009

Đã xem

1645 lượt xem

Giải trình dự thảo Thông tư của Ban soạn thảo

Ngày nhập

25/02/2009

Đã xem

1645 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com