Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần

Ngày đăng: 16:29 27-11-2008 | 1839 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

---------------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 2008/TT-BTC

---------------------------------

Hà Nội, ngày tháng năm 2008

THÔNG TƯ

Hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ

và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần


Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2005;

Căn cứ Luật Chứng khoán năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán;

Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề tài chính trong việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần như sau:

I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Thông tư này được áp dụng cho các công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

2. Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2.1. Cổ phiếu Quỹ: là cổ phiếu của chính công ty đã phát hành và được công ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp theo quy định.

2.2. Cổ phiếu thưởng: là cổ phiếu được phát hành để thưởng cho Ban quản lý và người lao động trong công ty từ nguồn Quỹ khen thưởng và được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua.

2.3. Trả cổ tức bằng cổ phiếu: là việc công ty cổ phần sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế đã thực hiện trong năm và khoản chi trả cổ tức tích luỹ được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty sau khi bù đắp các khoản lỗ luỹ kế và trích lập các quỹ công ty theo quy định của pháp luật để chi trả cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông trong doanh nghiệp, đồng thời bổ sung tăng vốn điều lệ theo phương án được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 93 Luật doanh nghiệp.

2.4. Thặng dư vốn cổ phần bao gồm: khoản chênh lệch giữa giá trị thu được với mệnh giá của toàn bộ số cổ phần phát hành; khoản chênh lệch giữa giá trị thu được với giá mua thực tế và các chi phí trực tiếp liên quan đến toàn bộ số cổ phiếu quỹ bán ra tại một thời điểm.

2.5. Trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần: là trái phiếu do công ty phát hành được chuyển thành vốn góp cổ phần trong công ty theo các điều kiện và thời gian quy định trong phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo quy định của pháp luật.

3. Việc tăng, giảm vốn điều lệ và mua, bán cổ phiếu quỹ phải tuân theo các quy định của pháp luật và đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Thông tư này.

II - TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ

1. Các trường hợp tăng vốn điều lệ:

Công ty cổ phần thực hiện tăng vốn điều lệ trong các trường hợp:

1.1. Phát hành cổ phiếu để thực hiện dự án đầu tư, mở rộng quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh, thực hiện cơ cấu lại tài chính.

1.2. Phát hành cổ phiếu để thực hiện sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp khác vào công ty.

2. Điều kiện để công ty cổ phần phát hành cổ phiếu mới thực hiện dự án đầu tư, mở rộng quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh, thực hiện cơ cấu lại tài chính:

2.1. Điều kiện chung:

a. Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ khi:

- Hoạt động sản xuất kinh doanh đang có hiệu quả (năm liền trước thời điểm tăng vốn phải có lãi); có mức vốn chủ sở hữu (xác định theo báo cáo tài chính được kiểm toán) nhỏ hơn 50% giá trị tổng tài sản (bao gồm cả giá trị tài sản dự kiến hình thành sau đầu tư).

- Có Dự án đầu tư được Hội đồng quản trị thông qua đảm bảo tính hiệu quả, khả thi; đối với những vấn đề có điều kiện như: về quản lý và sử dụng đất đai, về quản lý xây dựng, về môi trường, về sản phẩm sản xuất (đối với trường hợp ngành nghề kinh doanh có điều kiện)… có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Có phương án tăng vốn điều lệ được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua. Riêng các công ty cổ phần có phần vốn góp của Nhà nước thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

b. Doanh nghiệp phải thực hiện công bố công khai thông tin liên quan đến việc phát hành cổ phiếu để huy động vốn, tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

c. Việc huy động vốn theo phương án tăng vốn điều lệ phải phù hợp với tiến độ triển khai dự án. Trường hợp tổng số vốn huy động của đợt phát hành vượt quá số vốn điều lệ hiện có của doanh nghiệp thì phương án phát hành phải được tổ chức bảo lãnh phát hành theo quy định.

2.2. Một số trường hợp cụ thể:

a. Trường hợp chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần.

Việc tăng vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ các điều kiện để trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo qui định của pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi.

b. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu.

Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu phải được thực hiện trên cơ sở có phương án trả cổ tức bằng cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua. Phương án trả cổ tức bằng cổ phiếu được xây dựng trên cơ sở khả năng cân đối từ nguồn lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức trên báo cáo tài chính quý gần nhất đã được kiểm toán và số cổ phần của từng cổ đông trong công ty sở hữu tại thời điểm chốt danh sách để thực hiện chi trả cổ tức bằng cổ phiếu.

c. Trường hợp bổ sung vốn điều lệ từ nguồn thặng dư vốn và Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

- Việc bổ sung vốn điều lệ từ nguồn thặng dư vốn và Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là việc phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu tương ứng tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông trong công ty trên cơ sở phương án phát hành được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua.

- Riêng việc kết chuyển thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ còn phải tuân thủ các điều kiện sau:

+ Đối với khoản chênh lệch tăng giữa giá bán và giá vốn mua vào của cổ phiếu quỹ, công ty được sử dụng toàn bộ chênh lệch này để tăng vốn điều lệ. Trường hợp chưa bán hết cổ phiếu quỹ thì công ty chưa được điều chỉnh tăng vốn điều lệ bằng nguồn vốn này.

+ Đối với khoản chênh lệch giữa giá trị thu được với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để thực hiện dự án đầu tư thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá trị thu được với mệnh giá cổ phiếu phát hành thêm để cơ cấu lại nợ, bổ sung vốn kinh doanh thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 01 năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.

d. Trường hợp phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động để tăng vốn điều lệ.

Ngoài việc đảm bảo các quy định tại điểm 2.1 mục II Thông tư này, việc phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động còn phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua với tỷ lệ ít nhất 75% tổng số phiếu có quyền biểu quyết của cổ đông dự họp chấp thuận (không bao gồm cổ phiếu của cổ đông được hưởng lợi từ chương trình này).

- Tổng số cổ phần phát hành theo chương trình này và cổ phiếu thưởng cho người lao động của công ty không được vượt quá 5% tổng số cổ phần đang lưu hành của công ty tính tại thời điểm lập phương án tăng vốn trình Đại hội đồng cổ đông.

- Hội đồng quản trị phải công bố công khai các tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán, phương án phân phối và thời gian thực hiện kèm theo ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn.

- Giá bán cổ phần theo chương trình lựa chọn cho người lao động được giảm tối đa 40% giá giao dịch cổ phiếu bình quân của công ty trên thị trường trong 10 ngày trước ngày thực hiện quyền lựa chọn hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất nhưng không thấp hơn giá bán cho cổ đông hiện hữu (nếu có).

Đối với công ty niêm yết, bình quân giá giao dịch cổ phiếu của công ty trên thị trường được xác định theo giá đóng cửa cổ phiếu của công ty trong 10 phiên giao dịch liền kề trước ngày thực hiện quyền lựa chọn.

Đối với công ty chưa niêm yết, bình quân giá giao dịch cổ phiếu của công ty trên thị trường được xác định theo giá bình quân cổ phiếu của công ty trong 10 ngày giao dịch liền kề trước ngày thực hiện quyền lựa chọn tại ít nhất 2 công ty chứng khoán thường xuyên yết giá cổ phiếu của công ty hoặc giá do một tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định.

- Người lao động phải cam kết làm việc lâu dài cho công ty và không được chuyển nhượng số cổ phần được mua từ chương trình này trong thời gian ít nhất là 03 năm. Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty số cổ phần đã mua theo giá đã được mua theo chương trình lựa chọn.

e. Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng.

Ngoài việc đảm bảo các quy định tại điểm 2.1 mục II Thông tư này, việc phát hành cổ phiếu thưởng còn phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Việc phát hành cổ phiếu thưởng phải được thực hiện trên cơ sở phương án phát hành được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua và số dư Quỹ khen thưởng trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm kết thúc năm báo cáo.

- Phương án phát hành cổ phiếu thưởng do Hội đồng quản trị xây dựng phải quy định rõ tiêu chuẩn, danh sách các đối tượng được thụ hưởng, các nguyên tắc xác định giá bán, phương án phân phối... để công bố công khai và lấy ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn công ty trước khi báo cáo Đại hội đồng cổ đông. Không được trích trước nguồn Quỹ khen thưởng để thực hiện tăng vốn điều lệ bằng cổ phiếu thưởng.

- Tổng số cổ phần phát hành theo chương trình này phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại gạch đầu dòng thứ hai tiết d điểm 2.1 mục II Thông tư này.

- Giá bán cổ phần theo chương trình này được xác định như giá bán cổ phần cho người lao động theo chương trình lựa chọn.

- Trường hợp người đại diện trực tiếp phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp được hưởng lợi từ chương trình này phải báo cáo và được sự chấp thuận của đại diện chủ sở hữu.

g. Trường hợp phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược.

- Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp. Trong đó người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp, các pháp nhân trong cùng Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ không được xác định là đối tác chiến lược.

- Phương án phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược phải quy định rõ tiêu chuẩn xác định đối tác chiến lược của công ty; số lượng cổ phần chào bán, giá bán cổ phiếu cho các đối tượng này và phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua với tỷ lệ ít nhất 75% tổng số phiếu có quyền biểu quyết của cổ đông dự họp chấp thuận. Trong đó giá bán cổ phiếu cho các đối tượng này không được thấp hơn giá bán cho cổ đông hiện hữu (nếu có).

Hội đồng quản trị công ty có trách nhiệm căn cứ phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua để lựa chọn đối tác chiến lược và tổ chức thực hiện phương án phát hành.

- Đối tác chiến lược phải cam kết gắn bó lâu dài với doanh nghiệp và không được chuyển nhượng số cổ phần được mua từ chương trình này trong thời gian ít nhất là 03 năm kể từ thời điểm hoàn thành việc mua cổ phần.

- Kết thúc quá trình phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược, Hội đồng quản trị công ty cổ phần đại chúng có trách nhiệm thông báo kết quả cho các cổ đông và báo cáo kết quả cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước, trong báo cáo gửi Uỷ ban chứng khoán nhà nước phải có thêm danh sách và chữ ký xác nhận của đối tác chiến lược.

3. Điều kiện phát hành cổ phiếu mới để thực hiện nhận sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp:

Công ty phải thực hiện đầy đủ theo trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan đến việc sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp theo quy định tại Điều 152 và Điều 153 Luật doanh nghiệp.

4. Một số quy định khác:

a. Công ty không được sử dụng các khoản chênh lệch giá từ việc tự đánh giá lại tài sản (khi không có chủ trương của Nhà nước) để tăng vốn điều lệ.

b. Công ty cổ phần đang sở hữu cổ phiếu quỹ hoặc đang trong quá trình xây dựng và thực hiện phương án mua cổ phiếu quỹ thì không được thực hiện phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ.

c. Việc tăng vốn điều lệ để đảm bảo mức vốn điều lệ tối thiểu đối với doanh nghiệp đã thực hiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

5. Trường hợp phát hành cổ phiếu mới thông qua chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc phát hành riêng lẻ phải thực hiện theo Luật chứng khoán và các văn bản liên quan hướng dẫn về chứng khoán.

III - GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ

1. Các trường hợp giảm vốn điều lệ.

1.1. Giảm vốn điều lệ khi nhu cầu về vốn của công ty giảm do công ty thay đổi ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại với quy mô nhỏ hơn trước.

1.2. Bị buộc phải huỷ bỏ cổ phiếu quỹ.

1.3. Giảm vốn điều lệ khi công ty kinh doanh thua lỗ và có số lỗ luỹ kế bằng 50% vốn của các cổ đông trở lên nhưng chưa mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

2. Điều kiện giảm vốn điều lệ:

2.1. Báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất với thời điểm lập phương án giảm vốn phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.

2.2. Có phương án giảm vốn điều lệ được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua. Đối với công ty cổ phần có phần vốn góp của Nhà nước thì phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.

2.3. Thực hiện công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện phương án điều chỉnh giảm vốn điều lệ.

Đối với các công ty đại chúng, công ty đã niêm yết phải thực hiện công bố thông tin và báo cáo kết quả thực hiện phương án điều chỉnh giảm vốn điều lệ cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán và Sở Giao dịch chứng khoán/Trung tâm Giao dịch chứng khoán theo các các văn bản liên quan hướng dẫn của các đơn vị này.

2.4. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực ngành nghề có điều kiện thì việc giảm vốn điều lệ phải đảm bảo vốn điều lệ của công ty sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn pháp định áp dụng cho ngành, nghề kinh doanh mà Nhà nước có quy định. Doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.

3. Các hình thức điều chỉnh giảm vốn điều lệ:

3.1. Công ty mua và huỷ bỏ một số lượng cổ phiếu quỹ có mệnh giá tương ứng với số vốn dự kiến được điều chỉnh giảm theo phương án được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua hoặc huỷ bỏ số lượng cổ phiếu quỹ buộc phải huỷ. Thực hiện theo hình thức này thì công ty không phải trả lại tiền cho các cổ đông.

3.2. Công ty thu hồi và huỷ bỏ một số cổ phiếu của các cổ đông với tổng mệnh giá tương ứng với số vốn điều lệ giảm. Mỗi cổ đông trong công ty bị thu hồi một số lượng cổ phần theo tỷ lệ giữa số vốn dự kiến được điều chỉnh giảm với tổng mức vốn điều lệ của công ty tại thời điểm trước khi điều chỉnh và được công ty thanh toán cho cổ đông khoản tiền tương ứng với số cổ phiếu thu hồi.

Số lượng cổ phần cổ phần thu hồi của từng cổ đông được xác định như sau:

Số lượng cổ phần thu hồi của từng cổ đông

=

Số lượng cổ phần cổ đông đó đang sở hữu

x

Số vốn dự kiến giảm

Vốn điều lệ của công ty

Số tiền Công ty phải trả cho các cổ đông xác định như sau:

Số tiền phải trả cho từng cổ đông

=

Số lượng cổ phần thu hồi của từng cổ đông

x

Mệnh giá cổ phần

3.3. Điều chỉnh giảm mệnh giá cổ phần nhưng không thay đổi số lượng cổ phần (áp dụng cho các công ty có mệnh giá cổ phần lớn hơn 10.000 đồng).

Trường hợp áp dụng hình thức này để điều chỉnh giảm vốn điều lệ khi tổ chức lại công ty với quy mô nhỏ hơn trước thì công ty phải hoàn trả cho cổ đông chênh lệch do điều chỉnh mệnh giá cổ phần.

Trường hợp áp dụng hình thức này để điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty tương ứng với số lỗ luỹ kế theo phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua thì công ty phải trả lại tiền cho các cổ đông.

IV - TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TĂNG, GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ

1. Hội đồng quản trị xem xét, lựa chọn tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính thời điểm quý gần nhất.

2. Hội đồng quản trị xây dựng phương án tăng, giảm vốn điều lệ theo các quy định để đưa ra biểu quyết, thông qua tại Đại hội đồng cổ đông theo các quy định của Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức công bố công khai các thông tin và triển khai thực hiện phương án theo quy định pháp luật.

4. Kết thúc quá trình thực hiện phương án tăng, giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp tổ chức báo cáo công khai kết quả và thực hiện điều chỉnh lại đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

5. Đối với các công ty đại chúng phải gửi tài liệu báo cáo về việc tăng, giảm vốn điều lệ cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước đồng thời công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu mười (10) ngày trước khi thực hiện việc phát hành. Trong thời hạn mười ngày sau khi hoàn thành việc phát hành, công ty đại chúng phải báo cáo kết quả phát hành cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động, báo cáo kết quả phát hành phải kèm theo danh sách có chữ ký của người lao động được tham gia mua cổ phiếu.

Trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.

6. Tài liệu báo cáo của công ty đại chúng khi thực hiện phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ bao gồm:

- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành.

- Báo cáo tài chính gần nhất có xác nhận bởi một tổ chức kiểm toán được Uỷ ban chứng khoán nhà nước chấp thuận và tài liệu cần thiết khác chứng minh nguồn vốn hợp pháp dùng để phát hành thêm cổ phiếu.

- Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện (đối với chương trình lựa chọn phát hành cổ phiếu cho người lao động).

V - CỔ PHIẾU QUỸ

1. Các trường hợp mua cổ phiếu quỹ:

1.1. Công ty cổ phần được mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán như quy định tại Điều 91 Luật doanh nghiệp.

1.2. Công ty cổ phần chỉ được sử dụng nguồn vốn của các cổ đông để mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:

a. Công ty cổ phần thực hiện mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông như quy định tại Điều 90 Luật doanh nghiệp.

b. Để tạm thời giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành, tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên một cổ phần và tăng tích luỹ vốn của doanh nghiệp.

c. Để bán cho người lao động (kể cả ban quản lý doanh nghiệp) theo chương trình lựa chọn cho người lao động bằng cổ phiếu theo Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.

Trong trường hợp này, giá bán cổ phiếu quỹ cho người lao động theo chương trình lựa chọn còn phải đảm bảo không thấp hơn giá mua vào của cổ phiếu quỹ.

d. Để điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

e. Để sử dụng cho các mục đích khác nhưng việc sử dụng phải phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

2. Các trường hợp không được mua cổ phiếu quỹ:

2.1.Công ty cổ phần không được phép mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:

a. Công ty đang kinh doanh thua lỗ.

b.Công ty đang làm thủ tục phát hành chứng khoán để huy động vốn.

c. Cổ phiếu của công ty đang thuộc đối tượng chào mua công khai.

d. Công ty đang có các khoản nợ phải trả quá hạn.

2.2. Công ty không được mua cổ phần của các đối tượng sau để làm cổ phiếu quỹ:

a. Cổ phần của người quản lý doanh nghiệp và các đối tượng là vợ, chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột của người quản lý doanh nghiệp (trừ các trường hợp được mua lại theo qui định tại Điều 90, 91 của Luật Doanh nghiệp).

b. Cổ phần đang trong thời gian hạn chế chuyển nhượng của các đối tượng theo quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.

3. Điều kiện mua lại cổ phiếu quỹ:

3.1. Có phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã phát hành; hoặc được Hội đồng quản trị phê duyệt đối với trường hợp mua dưới 10% tổng số cổ phần đã phát hành. Phương án mua cổ phiếu quỹ phải đảm bảo đầy đủ thông tin về tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn thực hiện.

3.2. Đảm bảo nguồn để mua cổ phiếu quỹ không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3.3. Trường hợp sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.

4. Các nguyên tắc mua cổ phiếu Quỹ:

4.1. Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có căn cứ để thoả thuận về giá thì các bên thống nhất lựa chọn một tổ chức định giá chuyên nghiệp để xác định. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đông có quyền bán cổ phần của mình cho người khác.

4.2. Mua cổ phiếu quỹ theo quyết định của công ty:

a. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần theo Phương án được thông qua. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật doanh nghiệp. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.

b. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo.

c. Trường hợp cổ phiếu quỹ đã mua vào, nhưng sau 3 năm công ty không sử dụng và vốn của các cổ đông ở tình trạng nhỏ hơn vốn điều lệ thì công ty cổ phần phải huỷ bỏ cổ phiếu quỹ, đồng thời giảm vốn điều lệ của công ty.

5. Bán cổ phiếu quỹ

5.1. Công ty cổ phần tự quyết định việc bán cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.

5.2. Công ty đại chúng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất, trừ trường hợp phân phối cho đối tác chiến lược hoặc người lao động trong công ty theo phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

6. Báo cáo và công bố thông tin về việc mua, bán cổ phiếu quỹ

6.1. Công ty cổ phần có trách nhiệm công bố công khai thông tin liên quan đến việc mua, bán cổ phiếu quỹ trên phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là bảy ngày trước ngày thực hiện. Nội dung chủ yếu của thông tin công bố bao gồm:

a. Mục đích mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ;

b. Số lượng cổ phiếu tối đa dự kiến mua lại hoặc bán;

c. Nguồn vốn để mua lại;

d. Nguyên tắc xác định giá hoặc giá dự kiến mua lại;

đ. Thời gian thực hiện giao dịch;

e. Tên công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch (nếu có);

Đối với công ty đại chúng phải báo cáo Uỷ ban chứng khoán nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố công khai thông tin liên quan đến việc mua, bán cổ phiếu quỹ trên phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là bảy ngày trước ngày thực hiện, trừ trường hợp công ty mua lại cổ phiếu để ổn định thị trường theo kế hoạch được Uỷ ban chứng khoán nhà nước chấp thuận.

6.2. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết, lưu ký trên sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi mua, bán cổ phiếu quỹ phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.

6.3. Trong thời hạn mười ngày, sau khi kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ, công ty đại chúng phải báo cáo kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng; Trường hợp công ty không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến mua, bán lại, công ty phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.

7. Thực hiện giao dịch, thay đổi giao dịch.

7.1. Thực hiện giao dịch.

a. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ phải tuân thủ các quy định về mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ của Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.

b. Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán, chỉ được thực hiện mua, bán cổ phiếu quỹ thông qua một công ty chứng khoán làm môi giới và đảm bảo không gây ảnh hưởng lớn đến giá cả giao dịch.

c. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua, bán cổ phiếu quỹ theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch.

7.2. Thay đổi giao dịch.

Công ty đại chúng không được phép thay đổi ý định hoặc phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trừ trường hợp bất khả kháng thì phải báo cáo và công bố lý do.

8. Quản lý, hạch toán cổ phiếu quỹ:

8.1. Hoạt động mua, bán cổ phiếu quỹ không phải là hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần. Cổ phần được công ty mua lại được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán và không được chia cổ tức cho số cổ phần này.

8.2. Chênh lệch do mua, bán cổ phiếu quỹ, chênh lệch do phát hành thêm cổ phiếu mới được hạch toán vào khoản thặng dư vốn. Chi phí phát hành cổ phiếu mới, kể cả chi phí tái phát hành cổ phiếu quỹ và khoản chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu quỹ nhỏ hơn giá mua vào được dùng vốn thặng dư để bù đắp, trường hợp không đủ thì phải dùng nguồn lợi nhuận sau thuế của công ty để bù đắp.

8.3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu huỷ ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ như quy định tại Điều 92 Luật doanh nghiệp.

8.4 Việc hạch toán cổ phiếu quỹ thực hiện theo hướng dẫn của chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.

VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số 19/2003/TT-BTC ngày 20/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần và Thông tư số 18/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCDN (10

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần

Ngày nhập

27/11/2008

Đã xem

1839 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com