Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Ngày đăng: 17:26 07-11-2008 | 1560 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tư pháp

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ
Số:        /2008/NĐ- CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày         tháng       năm 2008

(Dự thảo 3. Ngày 21.10.08)

NGHỊ ĐỊNH
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
 
CHÍNH PHỦ


- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 3 tháng 6 năm 2008;
   Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, 

NGHỊ ĐỊNH:
        
Chương I
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1
LẬP ĐỀ NGHỊ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG  LUẬT, PHÁP LỆNH


Điều 1. Tập hợp đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền gửi đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là luật, pháp lệnh) đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Tư pháp bằng văn bản hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của các cơ quan này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tập hợp đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý.

Điều 2. Chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Căn cứ vào Điều 22 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp trình Chính phủ.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thể đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không thuộc lĩnh vực do mình quản lý nếu xét thấy cần thiết.
Trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thể đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều luật, pháp lệnh không thuộc lĩnh vực do mình quản lý nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật.
 2. Các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh của năm sau hoặc của nhiệm kỳ Quốc hội tiếp theo thuộc lĩnh vực được phân công quản lý để gửi tổ chức pháp chế tổng hợp. Hồ sơ đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định.
Tổ chức pháp chế có thể chủ động đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách trong trường hợp xét thấy cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.
Trong trường hợp cần thiết, tổ chức pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thể chủ động đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh không thuộc lĩnh vực do Bộ, ngành mình quản lý.
3. Đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, dựa trên tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật và cơ sở kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học.
4. Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân, tính đồng bộ, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản, tổ chức pháp chế nghiên cứu, lập dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và của cả nhiệm kỳ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý.
5. Trước khi gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với các các cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, phân tích dự kiến chính sách cơ bản, đánh giá tác động sơ bộ của luật, pháp lệnh để lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tổ chức pháp chế tổ chức cuộc họp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan  ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để cho ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
6. Đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong thời gian ít nhất là 30 ngày trước ngày gửi cho Bộ Tư pháp để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
7. Dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải được gửi đến Bộ Tài chính đểgóp ý về  tính khả thi và tính hợp lý của nguồn tài chính dự kiến, gửi đến Bộ Nội vụ để góp ý về tính khả thi và tính hợp lý của nguồn nhân lực dự kiến (nếu có) nhằm đảm bảo thi hành luật, pháp lệnh sau khi được ban hành.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý về điều kiện tài chính, nhân lực đảm bảo thi hành văn bản và gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm.
8. Trên cơ sở ý kiến góp ý, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan  ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ, gửi tổ chức pháp chế báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, quyết định.
Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được gửi Bộ Tư pháp theo thời hạn quy định tại Khoản 3Điều 3 của Nghị định này.

Điều 3. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ Quốc hội gửi Bộ Tư pháp gồm các tài liệu sau đây:
a) Danh mục luật, pháp lệnh đề nghị đưa vào chương trình, trong đó phải nêu rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
b)Bảnthuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản;
c) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm gửi Bộ Tư pháp bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 của Nghị định này;  
c) Đề cương luật, pháp lệnh.
3. Hồ sơđề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 01 tháng 4 của năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội.
Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất 90 ngày trước thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 24Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 4. Thuyết minhvề sự cần thiết xây dựng luật, pháp lệnh
Nội dung thuyết minh về sự cần thiết xây dựng luật, pháp lệnh trong bản thuyết minh quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 phải nêu rõ:
1. Thực trạng quan hệ xã hội mới phát sinh đòi hỏi phải có sự điều chỉnh của pháp luật;
2. Tổng kết, đánh giá thực trạng của các quy định pháp luật hiện hành có liên quan đối với các quan hệ xã hội mới phát sinh;
3. Chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc quản lý ngành, lĩnh vực có quan hệ xã hội mới phát sinh (nếu có);
4. Nội dung cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến ngành, lĩnh vực có quan hệ xã hội mới phát sinh (nếu có).

Điều 5. Thuyết minh về chính sách cơ bản của văn bản
Trên cơ sở đánh giá tác động sơ bộ, bản thuyết minh quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 về chính sách cơ bản của văn bản phải nêu rõ:
1. Các vấn đề cần được giải quyết và các chính sách dự kiến trong luật, pháp lệnh;
2. Lý do của việc đưa ra chính sách mới;
3. Mục tiêu đạt được của chính sách;
4. Tác động tích cực, tiêu cực của chính sách;
5. Các giải pháp cơ bản để thực hiện chính sách.

Điều 6. Tiếp nhận và lấy ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không bảo đảm nội dung và yêu cầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì Bộ Tư pháp có quyền yêu cầu bổ sung nội dung đề nghị và các tài liệu cần thiết trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Bộ Tư pháp.
2. Chậm nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm đăng tải hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến.

 Điều 7. Thành lập Hội đồng tư vấn về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập các Hội đồng tư vấn giúp Bộ trưởng xem xét, cho ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Hội đồng tư vấn gồm Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp, Thư ký Hội đồng và các thành viên gồm đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực liên quan đến phạm vi điều chỉnh của các văn bản được đề nghị ban hành.
2. Hội đồng tư vấn chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi Dự thảo Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đã được trình Chính phủ.

Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn
Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ sau đây:
1. Xem xét, cho ý kiến về từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các yêu cầu quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này;
2. Xem xét, cho ý kiến về Dự thảo Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trước khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Chính phủ trên cơ sở bảo đảm thứ tự ưu tiên của văn bản trong chương trình, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản, tính khả thi, tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật.

Điều 9. Hoạt động của Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn hoạt động theo hình thức họp, thảo luận tập thể. 
Tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng tư vấn phải được Bộ Tư pháp gửi đến các thành viên của Hội đồng tư vấn chậm nhất là 5 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp.
2. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn do Chủ tịch Hội đồng tư vấn triệu tập và chủ tọa. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên của Hội đồng tư vấn.
Trong trường hợp không thể tham gia cuộc họp, thành viên Hội đồng tư vấn phải gửi Chủ tịch Hội đồng tư vấn ý kiến của mình bằng văn bản.
3. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp cung cấp các thông tin liên quan và nêu những vấn đề cần thảo luận;
b) Đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thuyết trình về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của mình;
c) Đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến nội dung văn bản dự kiến ban hành; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan  phát biểu ý kiến;
d) Các thành viên Hội đồng thảo luận;
đ) Các thành viên Hội đồng đánh giá về từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trường hợp thành viên Hội đồng tư vấn vắng mặt phải gửi phiếu đánh giá về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh cho Thư ký Hội đồng.
Đánh giá chung của Hội đồng về từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được tổng hợp trên cơ sở ý kiến của thành viên Hội đồng.
4. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng  Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và kết quả đánh giá của Hội đồng.
Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng ký.

Điều 10. Dự thảo Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
 Trên cơ sở đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, kết quả đánh giá của Hội đồng tư vấn và các ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đồng thời trên cơ sở xem xét tính khả thi, tính thống nhất, đồng bộ, thứ tự ưu tiên của các đề nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định đưa đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh vào Dự thảo Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Dự thảo Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) trong 10 ngày để cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia ý kiến.

Điều 11. Trình Chính phủ Dự thảo Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1.Bộ Tư pháp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Chính phủ.
2.  Hồ sơ Đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về Đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ tiêu chí ưu tiên của Đề nghị, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và tóm tắt dự kiến của Bộ Tư pháp về Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
b) Dự thảo Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ chủ thể đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; tên văn bản; sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; đánh giá tác động sơ bộ của văn bản; thời gian dự kiến Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua;
c) Hồ sơ của từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Dự thảo Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thảo luận và thông qua tại phiên họp tháng 1 hàng năm của Chính phủ.

Điều 12. Chỉnh lý Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh sau khi Chính phủ thông qua
 Trên cơ sở kết quả phiên họp Chính phủ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa uỷ quyền Thủ tướng thay mặt Chính phủ trình Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 13. Trách nhiệm triển khai chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Căn cứ Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ Quốc hội và chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh để đưa vào chương trình hàng năm.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh; định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Tư pháp về tiến độ soạn thảo.
2. Trong việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm :
a) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ lập kế hoạch của Chính phủ về việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh trình Chính phủ;
b) Theo dõi, đôn đốc cơ quan chủ trì soạn thảo để bảo đảm tiến độ soạn thảo, chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh và thời hạn trình, bảo đảm thực hiện đúng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Định kỳ hàng tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tiến độ thực hiện Chương trình.

Điều 14.  Đề nghị của Chính phủ về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi chương trình đối với những dự án luật, pháp lệnh chưa cần thiết ban hành do có sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội;
b) Bổ sung vào chương trình những dự án luật, pháp lệnh do yêu cầu cấp thiết của việc quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội hoặc phải sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các cam kết quốc tế;
c) Tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án luật, pháp lệnh không bảo đảm.
2. Đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về việc bổ sung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm của Quốc hội được thực hiện theo quy trình quy định tại Điều 2, 3, 4 và 5 của Nghị định này.
Trong trường hợp đề nghị đưa ra khỏi Chương trình hoặc điều chỉnh thời điểm trình dự thảo, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có Tờ trình nêu rõ lý do, phương hướng và thời gian giải quyết.
3. Trình tự, thủ tục lập đề nghị của Chính phủ về việc điều chỉnh chương trình được thực hiện tương tự quy trình lập Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. 

Mục 2
  LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 15. Tập hợp đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tập hợp đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
Các đơn vị thuộc Bộ, ngành có trách nhiệm đề xuất xây dựng nghị định, quyết định để tổng hợp, lập đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của Bộ, ngành mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể gửi đề nghị xây dựng nghị định, quyết định bằng văn bản đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đó.  
3. Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu triển khai thực hiện luật, pháp lệnh, tính đồng bộ, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, điều kiện bảo đảm xây dựng và thi hành văn bản, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng nghị định, quyết định thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý gửi Văn phòng Chính phủ.

Điều 16. Chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định, quyết định tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng        cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ gửi Văn phòng Chính phủ để tổng hợp trình Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thể đề nghị xây dựng nghị định, quyết định không thuộc ngành, lĩnh vực do mình quản lý nếu xét thấy cần thiết.
2. Dự kiến chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ, chương trình xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ hàng năm được xây dựng trên cơ sở các căn cứ sau:
a) Nhiệm vụ thi hành văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Trước khi gửi đề nghị xây dựng nghị định, quyết định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, phân tích, dự kiến chính sách cơ bản, đánh giá tác động sơ bộ của nghị định, quyết định theo quy định tại ...của Nghị định này để lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định.
4. Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
5. Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổ chức pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, lập dự thảo đề nghị xây dựng nghị định, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, quyết định
6. Dự thảo đề nghị xây dựng nghị định, quyết định được gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 6 của năm trước.

Điều 17. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định
 Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định gửi Văn phòng Chính phủ bao gồm:
1. Danh mục nghị định, quyết định đề nghị đưa vào chương trình, bao gồm: tên văn bản; cơ quan chủ trì soạn thảo; thời gian dự kiến trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
2. Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định, quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này;
3. Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.

Điều 18. Dự kiến chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không bảo đảm nội dung và yêu cầu thì Văn phòng Chính phủ có quyền yêu cầu bổ sung nội dung đề nghị và các tài liệu cần thiết trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có đề nghị xây dựng nghị định, quyết định có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm lập Dự kiến chương trình xây dựng nghị định quyết định; gửi đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến; đăng tải Dự kiến chương trình xây dựng nghị định, quyết định và toàn bộ các hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ trong thời gian ít nhất là 20 ngày trước ngày trình Chính phủ để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến.
3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức cuộc họp với sự tham gia của đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định, quyết định và các cơ quan, tổ chức có liên quan để cho ý kiến về Dự kiến chương trình xây dựng nghị định, quyết định theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Văn phòng Chính phủ cung cấp các thông tin liên quan và nêu những vấn đề cần thảo luận;
b) Đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thuyết trình về đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của mình;
c) Đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến nội dung văn bản dự kiến ban hành; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan phát biểu ý kiến;
d) Các chuyên gia, nhà khoa học thuộc các lĩnh vực liên quan cho ý kiến về đề nghị xây dựng nghị định, quyết định;
đ) Đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giải trình thêm về đề nghị xây dựng nghị định, quyết định (nếu cần).
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp hoàn thiện Dự kiến chương trình xây dựng nghị định, quyết định.

Điều 19. Trình Chính phủ Dự kiến Chương trình xây dựng nghị định
1.Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm lập Dự kiến Chương trình và chuẩn bị hồ sơ Chương trình xây dựng nghị định trình Chính phủ.
2.  Hồ sơ Chương trình xây dựng nghị định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về Dự kiến Chương trình xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ rõ tiêu chí ưu tiên của Dự kiến, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và tóm tắt dự kiến của Văn phòng Chính phủ về chương trình xây dựng nghị định;
b) Dự kiến chương trình xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ chủ thể đề nghị xây dựng nghị định; tên văn bản; sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; đánh giá tác động sơ bộ của văn bản; thời gian dự kiến trình Chính phủ xem xét, thông qua;
c) Hồ sơ của từng đề nghị xây dựng nghị định.
3. Dự kiến Chương trình xây dựng nghị định được thảo luận và thông qua tại phiên họp Chính phủ.
4. Trên cơ sở kết quả phiên họp Chính phủ, Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan hoàn thiện Chương trình xây dựng nghị định hàng năm của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

Điều 20. Trình Thủ tướng Chính phủ Dự kiến Chương trình xây dựng quyết định
1.Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm lập Dự kiến Chương trình và chuẩn bị hồ sơ Chương trình xây dựng quyết định trình Thủ tướng Chính phủ.
2.  Hồ sơ Chương trình xây dựng quyết định bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về Dự kiến Chương trình xây dựng quyết định, trong đó nêu rõ rõ tiêu chí ưu tiên của Dự kiến, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và dự kiến của Văn phòng Chính phủ về chương trình xây dựng quyết định;
b) Dự kiến Chương trình xây dựng quyết định, trong đó nêu rõ chủ thể đề nghị xây dựng quyết định; tên văn bản; sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; đánh giá tác động sơ bộ của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; thời gian dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành;
c) Hồ sơ của từng đề nghị xây dựng quyết định.
3. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan hoàn thiện Chương trình xây dựng quyết định hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

Điều 21. Trách nhiệm triển khai Chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định
1. Trong việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ nghị quyết của Chính phủ về chương trình xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chương trình xây dựng quyết định.
b) Lập kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định;
c) Theo dõi, đôn đốc cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo để bảo đảm tiến độ, chất lượng soạn thảo và thời hạn trình dự thảo, bảo đảm thực hiện đúng chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định;
d) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hồ sơ, thủ tục trình các dự thảo nghị định, quyết định.
đ) Trong trường hợp cần thiết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo nghị định, quyết định.

Điều 22. Điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định
1. Chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định có thể được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định phải gửi văn bản đến Văn phòng Chính phủ.
Trong trường hợp đề nghị đưa ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh tiến độ soạn thảo văn bản thì phải nêu rõ lý do, kết quả triển khai nghiên cứu, soạn thảo văn bản, dự kiến phương hướng và thời gian giải quyết.
Trường hợp đề nghị bổ sung mới nghị định, quyết định trong chương trình thì phải thuyết minh, báo cáo đánh giá tác động sơ bộ theo quy định tại Nghị định này.
3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định, chương trình xây dựng quyết định trong trường hợp tiến độ soạn thảo, chất lượng dự thảo nghị định, quyết định không đảm bảo. 

Mục 3
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ

Điều 23. Căn cứ lập dự kiến chương trình thông tư, thông tư liên tịch
Việc lập dự kiến chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch phải dựa trên các căn cứ sau:
1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
3. Nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
4. Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.

Điều 24. Trách nhiệm của các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc lập chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch
1. Các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm gửi đề xuất xây dựng thông tư đến tổ chức pháp chế. Đề xuất phải thể hiện được các nội dung sau: tên văn bản; sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chủ yếu của văn bản; đánh giá tác động sơ bộ của văn bản; dự kiến kế hoạch tổ chức việc soạn thảo và thời gian trình văn bản.
Đối với đề xuất xây dựng thông tư liên tịch, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đồng ban hành chuẩn bị đề xuất gửi tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo.
2. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và gửi đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch;
b) Nghiên cứu, tổng hợp đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch để lập Dự kiến chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định.

Điều 25. Trình tự, thủ tục lập dự kiến chương trình xây dựng thông tư
Việc lập dự kiến chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch phải tuân theo trình tự, thủ tục sau:
1. Các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm gửi đề xuất xây dựng  thông tư, thông tư liên tịch đến tổ chức pháp chế để đưa vào chương trình năm sau.
2. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm tổng hợp đề xuất, tổ chức cuộc họp với sự tham gia của các bên liên quan để lập Dự kiến chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định.
Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc gửi xin ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về Dự kiến chương trình trước khi ban hành.

Điều 26. Chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch
1. Chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch được lập thành chương trình hàng năm.
2. Chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành, phải thể hiện rõ các nội dung sau:
a) Danh mục các văn bản được xây dựng, ban hành; nội dung chính sách cơ bản của từng văn bản;
b) Đơn vị chủ trì, phối hợp soạn thảo đối với từng văn bản;
c) Tiến độ soạn thảo, ban hành đối với từng văn bản.
3. Chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch được gửi đến Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Điều 27. Bổ sung, điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch
Trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch, tổ chức pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ dự kiến việc điều chỉnh, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, quyết định.

Chương II
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1
SOẠN THẢO DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA
QUỐC HỘI, UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ  

Điều 28. Thành lập Ban soạn thảo
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo thành lập Ban soạn thảo trong trường hợp soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thành lập Ban soạn thảo dự thảo nghị định của Chính phủ.
Thành phần Ban soạn thảo theo quy định tại Điều 31 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thì thành viên Ban soạn thảo phải có đại diện cơ quan đã chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định dự kiến được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ.
2. Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi dự án, dự thảo được thông qua.

Điều 29. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo
Ban soạn thảo được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm sự phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan;
2. Bảo đảm sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học; bảo đảm tính dân chủ, tính khách quan và tính khoa học trong hoạt động xây dựng văn bản;
3. Đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo, cơ quan, tổ chức có thành viên trong Ban soạn thảo;
4. Hoạt động theo chế độ thảo luận tập thể.

Điều 30. Nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo
Trưởng Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
1. Quyết định kế hoạch hoạt động của Ban soạn thảo;
2. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp, kết luận ý kiến thảo luận tại cuộc họp của Ban soạn thảo; phân công Phó trưởng Ban chủ trì cuộc họp trong trường hợp Trưởng Ban vắng mặt;
3. Thành lập Tổ biên tập và chỉ đạo Tổ biên tập lập kế hoạch hoạt động của Ban soạn thảo, chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản;
4. Tổ chức họp, hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học để thảo luận những vấn đề lớn, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong dự án, dự thảo;
5. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về quan điểm, tư tưởng chỉ đạo các dự án, dự thảo; những vấn đề lớn phát sinh trong dự án, dự thảo; những ý kiến khác nhau của các thành viên Ban soạn thảo về nội dung của dự án, dự thảo (đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết);
6. Thay mặt Ban soạn thảo liên hệ với các cơ quan, tổ chức để giải quyết các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Ban soạn thảo.

Điều 31. Trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo
1. Thành viên Ban soạn thảo có trách nhiệm:
a) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, trường hợp vắng mặt phải báo cáo với Trưởng Ban soạn thảo và có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản, đồng thời cử người có trình độ chuyên môn phù hợp tham dự cuộc họp;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban soạn thảo;
c) Thường xuyên báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo Bộ, ngành mình về nội dung của dự án, dự thảo.
2. Trong trường hợp thành viên Ban soạn thảo không tham gia cuộc họp của Ban soạn thảo từ 3 (ba) lần liên tiếp, Trưởng Ban soạn thảo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Thủ trưởng cơ quan quản lý có đại diện là thành viên Ban soạn thảo để có biện pháp xử lý và cử người khác thay thế.

Điều 32. Cuộc họp của Ban soạn thảo
1. Trưởng Ban soạn thảo triệu tập cuộc họp của Ban soạn thảo tùy theo tính chất, nội dung của dự án, dự thảo và yêu cầu tiến độ soạn thảo.
2. Cuộc họp Ban soạn thảo có sự tham dự của đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện Ủy banpháp luật của Quốc hội (kể cảBan soạn thảo dự thảo nghị định độc lập), đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
 Thành viên Tổ biên tập tham gia các cuộc họp của Ban soạn thảo.
3. Trong cuộc họp, các thành viên Ban soạn thảo thảo luận những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 32 và Khoản 2 Điều 60 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nội dung các cuộc họp Ban soạn thảo phải được ghi vào biên bản và được lưu vào hồ sơ dự án, dự thảo.
4. Tài liệu phục vụ cho các cuộc họp của Ban soạn thảo phải được cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị và gửi đến các thành viên Ban soạn thảo chậm nhất là 5 (năm) ngày trước ngày tổ chức cuộc họp.

Điều 33. Thành lập Tổ biên tập
1. Trưởng Ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập giúp Ban soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ của Ban soạn thảo. Tổ biên tập hoạt động theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo.
2. Thành phần Tổ biên tập gồm 1/2 (một phần hai) số thành viên là các chuyên gia của cơ quan chủ trì soạn thảo, số còn lại là chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn thảo, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.
Tổ trưởng Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định và chịu trách nhiệm báo cáo trước Trưởng Ban soạn thảo về tiến độ công việc được giao.
Số lượng thành viên Tổ biên tập ít nhất là 12 (mười hai) người.

Điều 34. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ
1. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền lấy ý kiến có trách nhiệm nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo khi đăng tải dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của cơ quan chủ trì soạn thảo để lấy ý kiến phải đồng thời xác định địa chỉ và thời hạn tiếp nhận ý kiến; có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình những nội dung tiếp thu, không tiếp thu ý kiến đóng góp.
Văn bản giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu, chỉnh lý phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của cơ quan chủ trì soạn thảo.
 4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để xin ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo có liên quan đến ngành, lĩnh vực do  Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý.
 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giao đơn vị được phân công quản lý lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo chủ trì, phối hợp với tổ chức pháp chế và các đơn vị khác chuẩn bị ý kiến góp ý.
 Văn bản góp ý phải được gửi cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.
5. Ý kiến góp ý phải được tổng hợp theo các nhóm đối tượng sau đây:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước;
b) Các chuyên gia, các nhà khoa học;
c) Các hội, hiệp hội, doanh nghiệp;
d) Các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
đ) Các đối tượng khác.

Điều 35. Trách nhiệm cung cấp thông tin trong quá trình soạn thảo
 Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình quản lý khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định.

Điều 36. Trách nhiệm chỉnh lý dự án, dự thảo sau khi Chính phủ thảo luận về dự án, dự thảo
Sau khi Chính phủ thảo luận, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thảo luận, thông qua nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh dự án, dự thảo và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.  

Mục 2
SOẠN THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 37. Soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì soạn thảo quyết định thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm Tổ trưởng là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo và các thành viên từ Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức hữu quan. 
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo quyết định có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; tổ chức lấy ý kiến về dự thảo.
3. Tổ soạn thảo giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc soạn thảo và chỉnh lý dự thảo; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo. 4. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định trước khi gửi thẩm định và trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
 5.  Sau khi Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý dự thảo quyết định, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

Điều 38. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.

Điều 39. Hồ sơ dự thảo trình Thủ tướng Chính phủ
Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
1. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định;
2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định;
3. Bản thuyết minh chi tiết về dự thảo;
4. Văn bản thẩm định;
5. Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
6. Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo; bản sao ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đó (nếu có); báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến góp ý;
7. Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ (nếu có);
8. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Mục 3
SOẠN THẢO THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ Điều 40. Soạn thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
Đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
2. Việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được thực hiện theo quy định tại Điều Điều 35 Nghị định này.
3. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư do các đơn vị khác thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ soạn thảo theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này.

Điều 41. Hồ sơ thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Hồ sơ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bao gồm:
1. Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Dự thảo thông tư đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định.
3. Văn bản thẩm định.
4. Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định
5. Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản.
6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 42. Soạn thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ
1. Căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức việc soạn thảo thông tư để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công ký ban hành.
Đơn vị được Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm: tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
 Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định mời đại diện lãnh đạo Vụ, đơn vị thuộc bộ được phân công ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực mà mình quản lý tham gia Ban soạn thảo, Tổ Biên tập để soạn thảo văn bản.
2. Tổ chức pháp chế của cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư do cơ quan mình soạn thảo.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ lập hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được phân công ký ban hành, hồ sơ bao gồm:
a) Bản thuyết trình chi tiết về sự cần thiết ban hành văn bản, những nội dung cơ bản của dự thảo.
b) Văn bản thẩm định của tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định;
d) Các tài liệu liên quan (nếu có).
4. Sau 15 ngày (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thuộc Chính phủ về dự thảo thông tư, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được phân công ký ban hành có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức pháp chế, các đơn vị chức năng trong Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, cho ý kiến về dự thảo trước khi ký ban hành.
Tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo.
Trong quá trình thẩm định, trường hợp xét thấy cần thiết, Vụ Pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định và tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến của các Vụ, đơn vị có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ về dự thảo văn bản, tổ chức hội thảo, phản biện khoa học, lấy ý kiến của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản và của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức và cá nhân liên quan về dự thảo văn bản.
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo của cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang bộ để hoàn chỉnh dự thảo trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ký ban hành.

Điều 43. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Việc xây dựng, ban hành thông tư liên tịch phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành thông tư liên tịch thoả thuận phân công một cơ quan hoặc tổ chức chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành thông tư liên tịch.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành thông tư liên tịch thành lập Tổ biên tập chung với thành phần là đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì xây dựng văn bản ban hành quyết định thành lập Tổ biên tập.
4. Việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo dự thảo thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được thực hiện theo quy định tại Điều Điều 35 Nghị định này.
5.  Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ đồng ban hành văn bản thẩm định dự thảo thông tư liên tịch
6. Việc trình ký ban hành thông tư liên tịch được thực hiện lần lượt tại từng cơ quan. Người đứng đầu của cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành thông tư liên tịch ký ban hành thông tư liên tịch.
 7. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo thông tư liên tịch chịu trách nhiệm phát hành thông tư liên tịch.

Điều 44. Sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình soạn thảo dự thảo văn bản có nội dung mang tính kỹ thuật, chuyên môn cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại học, hiệp hội, tổ chức hoặc một nhóm các nhà khoa học, chuyên gia có đủ điều kiện và năng lực vào các hoạt động sau đây:
1. Đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
2. Khảo sát, điều tra xã hội học, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự án, dự thảo;
3. Tập hợp, nghiên cứu so sánh những tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến dự án, dự thảo phục vụ cho việc soạn thảo
4. Tham gia vào các công đoạn đánh giá tác động của văn bản. Chương III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN BẢN Điều 45. Đánh giá tác động sơ bộ của văn bản
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm đánh giá tác động sơ bộ của văn bản khi đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định theo các bước sau đây:
a) Xác định các vấn đề cần ưu tiên đánh giá dựa trên các tiêu chí cụ thể;
b) Xác định mục tiêu của vấn đề;
c) Xác định các giải pháp để giải quyết từng vấn đề;
d) Xác định cách đánh giá cho từng vấn đề dựa trên cơ sở xác định các yếu tố làm phát sinh chi phí, lợi ích chính;
đ) Xác định dữ liệu cần phân tích và  phương pháp thu thập cho các dữ liệu đó;
g) Thu thập, tập hợp dữ liệu để ước tính sơ bộ về mặt định tính các chi phí và lợi ích chính; chi phí và lợi ích chính về mặt định lượng (nếu có);
h) Viết báo cáo đánh giá tác động sơ bộ.
2. Dự thảo báo cáo đánh giá tác động sơ bộ phải được đăng trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của cơ quan đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ý kiến góp ý phải được tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động sơ bộ.
 3. Việc đánh giá dự báo tác động sơ bộ của văn bản tập trung vào các nội dung  sau đây:
a) Tác động về kinh tế;
b) Tác động về xã hội;
c) Tác động về môi trường;
d) Tác động đến hệ thống pháp luật (nếu có);
đ) Tác động khác.

Điều 46. Đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn bản
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm đánh giá tác động của văn bản trước khi soạn thảo văn bản và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn bản. Việc đánh giá tác động được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Xác định các vấn đề cần ưu tiên dựa trên các tiêu chí cụ thể;
b) Xác định mục tiêu của vấn đề;
c) Xác định các giải pháp để giải quyết từng vấn đề;
d) Xác định cách đánh giá cho từng vấn đề dựa trên cơ sở xác định các yếu tố làm phát sinh chi phí, lợi ích chính;
đ) Xác định dữ liệu cần phân tích;
e) Xác định phương pháp thu thập dữ liệu và tham vấn về phương pháp đó;
g) Thu thập, tập hợp dữ liệu và tham vấn;
h) Đánh giá, phân tích các dữ liệu đã thu thập được;
i) Thống nhất cách diễn giải kết quả phân tích, thống nhất các giải pháp và kết luận dựa trên cơ sở các chi phí, lợi ích đã được xác định về mặt định tính và định lượng ;
k) Viết báo cáo đánh giá tác động.
2. Việc đánh giá tác động tập trung vào những nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều ... của Nghị định này.
Nội dung của việc đánh giá tác động của văn bản tập trung vào những vấn đề có tính chất thay đổi cơ bản, quan trọng về mặt nội dung, chính sách (RIA nhẹ).
Trong trường hợp văn bản được ban hành mới hoặc có thể làm phát sinh chi phí lớn về mặt ngân sách nhà nước hoặc chi phí lớn đối với tổ chức, cá nhân thì toàn bộ các quy định của văn bản phải được đánh giá tác động.
3. Báo cáo đánh giá tác động phải nêu rõ các vấn đề cần giải quyết và các giải pháp đối với từng vấn đề đó; chi phí, lợi ích của từng giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; khả năng tuân thủ và kế hoạch triển khai thực thi văn bản.
4. Dự thảo báo cáo đánh giá tác động phải được đăng trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ý kiến góp ý phải được tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động.

Điều 47. Đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản
1. Sau 3 năm kể từ ngày văn bản có hiệu lực, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm đánh giá tác động của văn bản theo các bước sau đây:
a ) Xác định mục tiêu đánh giá;
b) Xác định các vấn đề cần đánh giá;
c) Xác định phương pháp đánh giá cho từng vấn đề thông qua việc xác định các yếu tố chi phí và lợi ích chính;
d) Xác định nhu cầu dữ liệu phân tích;
đ) Xác định phương pháp thu thập dữ liệu;
e) Thu thập, tập hợp dữ liệu;
f) Đánh giá, phân tích các dữ liệu đã thu thập được;
g) Viết báo cáo đánh giá tác động.
2. Việc đánh giá tác động của văn bản tập trung vào những nội dung sau đây:
a) Tác động về kinh tế;
b) Tác động về xã hội và môi trường;
c) Tác động đến hệ thống pháp luật (nếu có);
g) Tác động khác.

Điều 48: Bảo đảm chất lượng đánh giá tác động của văn bản
Phương án 1:
          1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tuân thủ quy trình đánh giá tác động quy định tại…., …. và….(3 khoản) ; bảo đảm chất lượng và tính khách quan của báo cáo đánh giá tác động.
          2. Báo cáo đánh giá tác động của văn bản phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét và ký xác nhận;
          3. Trong trường hợp không tuân thủ đúng quy trình đánh giá tác động quy định tại…. hoặc báo cáo đánh giá tác động không đáp ứng các yêu cầu quy định tại… thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện đúng quy trình, hoàn thiện báo cáo trước khi xem xét đưa đề nghị vào Dự thảo Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trước khi thẩm định và trước khi báo cáo Chính phủ về việc thi hành văn bản.
            Trong trường hợp không tuân thủ đúng quy trình đánh giá tác động quy định tại…. hoặc báo cáo đánh giá tác động sơ bộ không đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại… thì Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện đúng quy trình và hoàn thiện báo cáo trước khi xem xét đưa đề nghị vào Dự kiến chương trình xây dựng nghị định, quyết định.
          Trong trường hợp không tuân thủ đúng quy trình đánh giá tác động quy định tại…. hoặc báo cáo đánh giá tác động không đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại… thì tổ chức pháp chế có trách nhiệm đề nghị các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoàn thiện việc đánh giá trước khi lập Dự kiến chương trình xây dựng thông tư và trước khi thẩm định dự thảo thông tư.
(Phương án 2:

Điều 48: Uỷ ban kiểm soát chất lượng đánh giá tác động của văn bản
1.Thủ tướng Chính phủ thành lậpUỷ ban kiểm soát chất lượng đánh giá tác động của văn bản để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra việc tuân thủ quy trình đánh giá tác động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại khoản... (3 giai đoạn) Nghị định này;
b) Kiểm tra tính chính xác, khách quan của các dữ liệu, chi phí, lợi ích được phân tích trong báo cáo đánh giá tác động quy định tại (3 giai đoạn);
c) Hỗ trợ xây dưng năng lực đánh giá tác động của văn bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
d) Điều phối hoạt động đánh giá tác động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban kiểm soát chất lượng đánh giá tác động của văn bản do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Chương IV
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
1. Tổ chức thẩm định dự án, dự thảo đúng thời hạn; bảo đảm chất lượng của báo cáo thẩm định;
2. Chủ động tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến dự án, dự thảo;
3. Tổ chức hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo;
4. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
5. Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo;
6. Tham gia các hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo;
7. Mời đại diện các cơ quan, đơn vị, chuyên gia, nhà khoa học có liên quan tham gia hoạt động thẩm định.

Điều 50. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được phân công chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến cơ quan thẩm định theo quy định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Thuyết trình về dự án, dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đồng thời giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Văn bản giải trình phải được gửi đến Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.
đ) Mời đại diện Bộ Tư pháp tham gia các hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án, dự thảo nhằm bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan soạn thảo và cơ quan thẩm định nhằm nâng cao chất lượng của dự án, dự thảo và chất lượng của báo cáo thẩm định.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia Hội đồng thẩm định, tham gia các cuộc họp thẩm định theo đề nghị của Bộ Tư pháp;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.

Điều 51. Hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định
1. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị định gửi thẩm định được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 36, Khoản 2 Điều 63 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Số lượng hồ sơ gửi thẩm định là 10 bộ.
Dự án, dự thảo gửi thẩm định phải là dự án, dự thảo có ý kiến của Ban soạn thảo thống nhất trình Chính phủ trên cơ sở tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành văn bản;
c) Bản thuyết minh chi tiết về dự thảo;
d) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ (nếu có);
đ) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến góp ý;
e) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; bản sao ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đó và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo;
Số lượng hồ sơ gửi thẩm định là 10 bộ.

Điều 52. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định.
Trong trường hợp hồ sơ thẩm định thiếu một trong các tài liệu bắt buộc,  Bộ Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Bộ Tư pháp.
Thời điểm thẩm định được tính từ ngày cơ quan thẩm định nhận được đủ hồ sơ thẩm định.

Điều 53. Tổ chức cuộc họp thẩm định
1. Đối với việc thẩm định các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trong trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định, Bộ Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, đại diện đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các nhà khoa học, chuyên gia để thảo luận về nội dung thẩm định.
2. Cuộc họp thẩm định do đại diện Bộ Tư pháp chủ trì và được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào nội dung thẩm định;
c) Đại diện Bộ Tư pháp kết luận làm cơ sở cho việc chuẩn bị văn bản thẩm định.
3.  Đối với việc thẩm định dự thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quy trình thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Mục 2
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH THỰC HIỆN 

Điều 54. Thành lập Hội đồng thẩm định và hoạt động của Hội đồng thẩm định
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 và khoản 1 Điều 63 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch Hội đồng thẩm định, Thư ký Hội đồng và các thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Hội đồng thẩm định phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
 2. Tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định ít nhất là 9 (chín) người và phải là số lẻ, trong đó đại diện Bộ Tư pháp chiếm không quá 1/3 (một phần ba) đối với trường hợp thẩm định dự án, dự thảo do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, không quá 2/3 (hai phần ba) đối với trường hợp thẩm định dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
3. Hội đồng thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản thẩm định được gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 55. Cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định
1.  Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp thẩm định.  Cuộc họp thẩm định chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định.
Trong trường hợp không thể tham gia cuộc họp thẩm định, thành viên Hội đồng phải gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định ý kiến của mình bằng văn bản.
2. Tài liệu phục vụ cho các cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải được cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến các thành viên Hội đồng thẩm định chậm nhất là 10 (mười) ngày trước ngày tổ chức cuộc họp.
3. Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự án, dự thảo;
b) Thành viên Hội đồng thẩm định thảo luận về những vấn đề theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Trong trường hợp thành viên Hội đồng thẩm định vắng mặt, Thư ký Hội đồng thẩm định đọc ý kiến của thành viên đó;
d) Hội đồng thẩm định biểu quyết về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
4. Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp; những vấn đề chưa được Hội đồng thẩm định nhất trí cũng phải được ghi rõ trong biên bản.
Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định ký.

Điều 56. Chuẩn bị văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định
Trên cơ sở biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định, chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản thẩm định để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định xem xét, ký văn bản thẩm định.
Văn bản thẩm định được đóng dấu của Bộ Tư pháp. 

Mục 3
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ DO
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ THỰC HIỆN Điều 57. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
 Tổ chức pháp chế có trách nhiệm:
1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn; bảo đảm chất lượng của báo cáo thẩm định;
2. Chủ động tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến dự thảo;
3. Tham gia cùng đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo;
4. Yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
5. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo;
6. Tham gia với đơn vị chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo thông tư.
7. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công các đơn vị khác phối hợp thẩm định trong trường hợp dự thảo cần phải có sự phối hợp thẩm định của đơn vị có liên quan.

Điều 58. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo thông tư theo yêu cầu của tổ chức pháp chế;
c) Thuyết trình về dự thảo thông tư khi có yêu cầu của tổ chức pháp chế;
b) Mời đại diện tổ chức pháp chế tham gia các hoạt động soạn thảo dự thảo;
c) Phối hợp với tổ chức pháp chế nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định.
Giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, đồng thời gửi bản giải trình đến tổ chức pháp chế.
2. Các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp phối hợp thẩm định theo đề nghị của tổ chức pháp chế;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của tổ chức pháp chế.

Điều 59. Hồ sơ dự thảo thông tư thẩm định
 Hồ sơ dự thảo thông tư gửi tổ chức pháp chế thẩm định bao gồm:
1. Công văn đề nghị thẩm định;
2. Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ về việc ban hành văn bản;
3. Dự thảo văn bản;
4. Bản tổng hợp ý kiến và bản giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; 
5. Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ (nếu có).
Điều 60. Thời hạn thẩm định dự thảo thông tư
 Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, tổ chức pháp chế  có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định và gửi văn bản thẩm định đến đơn vị chủ trì soạn thảo. Chương V
DỊCH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 61. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
1. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây được dịch ra tiếng Anh:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có nội dung liên quan hoặc ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ;
2. Các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này có thể được dịch ra tiếng nước ngoài khác. Các văn bản quy phạm pháp luật khác cũng có thể được dịch ra tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo văn bản.
3.Phương án 1: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tổ chức việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài.
Phương án 2: Thông tấn xã Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tổ chức việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài.
4. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài phải bảo đảm chính xác nội dung của văn bản quy phạm pháp luật được dịch, không tạo ra cách hiểu khác nhau. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao kiểm tra về tính chính xác của bản dịch quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi bản dịch được đăng tải.
Trường hợp bản dịch chưa bảo đảm tính chính xác, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện bản dịch.
5. Chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày văn bản được đăng Công báo, bản dịch văn bản quy phạm pháp luật pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì việc dịch văn bản, Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao.
6. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài chỉ có giá trị tham khảo. 

Điều 62. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
1. Tuỳ thuộc vào tính chất và nội dung văn bản, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quyết định việc dịch và tổ chức việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số.
2. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số phải bảo đảm chính xác nội dung của văn bản quy phạm pháp luật được dịch, không tạo ra cách hiểu khác nhau.

Chương VI
ĐÁNH GIÁ VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Điều 63. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm định kỳ hàng năm đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để kịp thời tự mình hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không còn phù hợp.
2. Nội dung đánh giá việc thi hành văn bản tập trung vào các vấn đề sau:
a) Sự tuân thủ văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Hiệu quả của công tác tuyên truyền phổ biến văn bản tới cộng đồng;
c) Sự tương thích, tính hợp lý của các văn bản;
d) Tác động của văn bản đối với hệ thống pháp luật hiện hành;
đ) Việc bảo đảm các điều kiện thi hành văn bản về nguồn tài chính, nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy thực hiện văn bản;
e) Các tác động quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định này.
3. Báo cáo đánh giá việc thi hành văn bản phải được gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.
4. Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ :
a) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc đánh giá việc thi hành văn bản;
b) Đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc đánh giá việc thi hành văn bản;
c) Đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định thuộc nhiệm vụ của Bộ, ngành mình;
d) Tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá việc thi hành văn bản của Bộ, ngành mình.

Điều 64. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Trong việc theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác đánh giá việc thi hành văn bản.
2. Đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình thi hành văn bản trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Chương VII
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC Điều 65: Các trường hợp soạn thảo, ban hành một văn bản sửa nhiều văn bản
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề xuất, soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền một văn bản sửa đổi nhiều văn bản do cùng một cơ quan ban hành trong các trường hợp sau đây:
1. Khi cần hoàn thiện pháp luật để kịp thời thực hiện các cam kết quốc tế;
2. Khi cần sửa đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính nhất quán với văn bản mới được ban hành.
3. Trong văn bản đề nghị ban hành có nội dung liên quan đến một hoặc nhiều văn bản khác do cùng một cơ quan ban hành mà trong văn bản đề nghị ban hành có quy định khác với văn bản đó.
 
Điều 66. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các cơ quan, tổ chức; đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội

1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tập hợp các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức và đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, gửi Bộ Tư pháp để tham gia ý kiến.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến của Chính phủ về các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức và đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, báo cáo Chính phủ quyết định. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo ý kiến của Chính phủ trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 67. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội  không do Chính phủ trình
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo không do Chính phủ trình, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phân công Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì việc chuẩn bị ý kiến của Chính phủ, đồng thời gửi hồ sơ dự thảo văn bản tới các Bộ, cơ quan ngang Bộ để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo đến bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến.
Trên cơ sở văn bản tham gia ý kiến của Bộ, cơ quan ngang bộ hoặc ý kiến thảo luận của thành viên Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp tổng hợp, hoàn chỉnh văn bản tham gia ý kiến, thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký và gửi văn bản tham gia ý kiến đến cơ quan soạn thảo.
3. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì chuẩn bị ý kiến, Thủ tướng Chính phủ quyết định thảo luận dự án, dự thảo tại phiên họp Chính phủ.

Điều 68. Chuẩn bị hồ sơ dự thảo để xin ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự thảo nghị định quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật
1. Đối với dự thảo nghị định được quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị hồ sơ dự thảo để xin ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi Chính phủ ban hành.
2. Hồ sơ dự thảo nghị định trình xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm có:
a) Dự thảo nghị định;
b) Tờ trình của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo, thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký. Trong tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng và nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
c) Bản thuyết minh chi tiết về dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
đ) Những tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo theo ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để trình Chính phủ.

Điều 69. Số, ký hiệu, thể thức văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải được đánh số thứ tự theo năm ban hành và ký hiệu riêng cho từng loại văn bản theo quy định tại Điều 7 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được đánh số thứ tự theo số văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Tên viết tắt của văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau:
a) Tên viết tắt của văn bản quy phạm pháp luật:
- Nghị định viết tắt là NĐ;
- Nghị quyết liên tịch viết tắt là NQLT;
- Quyết định viết tắt là QĐ;
- Thông tư viết tắt là TT;
- Thông tư liên tịch viết tắt là TTLT.
b) Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Chính phủ viết tắt là CP;
- Thủ tướng Chính phủ viết tắt là TTg;
- Đối với tên của Bộ, cơ quan ngang Bộ thì viết tắt bằng chữ in hoa chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên các Bộ, cơ quan ngang Bộ; đối với tên các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên từ "và" thì không viết tắt liên từ đó;
- Đối với tên của các cơ quan liên tịch thì viết tắt bằng chữ in hoa tên của cơ quan chủ trì soạn thảo; tên viết tắt bằng chữ in hoa tên của từng cơ quan tham gia ban hành văn bản liên tịch theo thứ tự chữ cái tiếng Việt.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải được ban hành đúng thể thức, bảo đảm đầy đủ các yếu tố sau:
a) Quốc hiệu;
b) Tên cơ quan ban hành văn bản;
c) Số và ký hiệu văn bản;
d) Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
đ) Tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản;
e) Nội dung văn bản;
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền;
h) Dấu của cơ quan ban hành văn bản;
i) Nơi nhận.

Điều 70. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Thủ tướng Chính phủ ký ban hành nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội để hướng dẫn thi hành những vấn đề mà pháp luật có quy định việc tổ chức chính trị - xã hội tham gia quản lý nhà nước và quyết định của Thủ tướng. Trong trường hợp vắng mặt hoặc căn cứ vào các lĩnh vực được phân công cho Phó Thủ tướng, Thủ tướng có thể ủy quyền cho Phó Thủ tướng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của mình.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ký ban hành thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là một bên ban hành. Trong trường hợp vắng mặt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thể ủy quyền cho cấp phó ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 71. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách.
Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Ba năm một lần, tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách để lập danh mục các văn bản còn hiệu lực, văn bản đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác; danh mục văn bản ban hành còn hiệu lực, nhưng trong đó có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ;
b) Gửi đăng Công báo danh mục các văn bản còn hiệu lực thi hành, danh mục văn bản đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách;
c) Trong trường hợp pháp hiện văn bản quy phạm pháp luật có quy định trái pháp luật, không phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ các văn bản quy phạm pháp luật đó theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 72. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trong việc nâng cao chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật
1. Tuân thủ quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định này.     
2. Bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực phân tích chính sách, năng lực soạn thảo, đánh giá tác động của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, lấy ý kiến góp ý dự thảo, đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật.
4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phân tích chính sách, đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy trình và phương pháp đánh giá tác động của văn bản, kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá việc thi hành văn bản.
5. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Điều 73. Bảo đảm điều kiện về thông tin cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
1. Trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin, đáp ứng kịp thời và hiệu quả các yêu cầu tiếp cận, nghiên cứu và xử lý các thông tin liên quan phục vụ hoạt động  xây dựng và rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
2. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách phục vụ cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo yêu cầu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có liên quan.

Điều 74. Bảo đảm điều kiện về nhân lực
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
1. Bố trí đủ lực lượng hỗ trợ cho các Ban soạn thảo trong việc thực hiện các hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập;
2. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tham gia vào hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
3. Định kỳ hàng năm tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia vào hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 75. Bảo đảm kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật bao gồm:
a) Kinh phí nghiên cứu đề xuất xây dựng văn bản;
b) Kinh phí lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Kinh phí khảo sát, soạn thảo, đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Kinh phí thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Kinh phí rà soát, hệ thống hoá, pháp điển văn bản quy phạm pháp luật;
e) Kinh phí dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số;
g) Kinh phí kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
h) Kinh phí đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc lập dự toán, giao dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn các mục chi cụ thể cho các hoạt động xây dựng pháp luật.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp đầy đủ, đúng thời hạn các kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chủ trì xây dựng văn bản được tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Bộ trưởng, Thủ  trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành, bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định này.

Điều 77. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan được giao chủ trì soạn thảo thì trình tự, thủ tục soạn thảo, ban bành văn bản được áp dụng theo các quy định của Nghị định này.
Điều 78. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. Bãi bỏ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật./. 

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com