Theo dõi (0)

DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 295/2007/NQ-UBTVQH12 NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2007 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ VIỆC BAN HÀNH BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU THEO DANH MỤC NHÓM HÀNG CHỊU THUẾ VÀ KHUNG THUẾ SUẤT ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM HÀNG, BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI THEO DANH MỤC NHÓM HÀNG CHỊU THUẾ VÀ KHUNG THUẾ SUẤT ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM HÀNG

Ngày đăng: 08:39 06-08-2008 | 1667 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 295/2007/NQ-UBTVQH12 NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2007 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ VIỆC BAN HÀNH BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU THEO DANH MỤC NHÓM HÀNG CHỊU THUẾ VÀ KHUNG THUẾ SUẤT ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM HÀNG, BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI THEO DANH MỤC NHÓM HÀNG CHỊU THUẾ VÀ KHUNG THUẾ SUẤT ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM HÀNG
----------------
 
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, Kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội số 30/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Quốc hội số 83/2007/QH11 ngày 02 tháng 04 năm 2007;
Căn cứ vào Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/Qh11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Theo đề nghị của Chính phủ;

QUYẾT NGHỊ

  1. Sửa đổi, bổ sung, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng ban hành kèm theo Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suấ đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế  nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng.
  2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2008/.

 

TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
 
 
 
 
Nguyễn Phú Trọng 


    
 
BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU THEO DANH MỤC NHÓM HÀNG CHỊU THUẾ VÀ KHUNG THUẾ SUẤT ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM HÀNG
(Kèm theo Nghị quyết số        /2008/NQ-UBTVQH12 ngày        tháng      năm 2008
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội)


Số thứ tự

Nhóm hàng

Mã số

Khung thuế suất hiện hành

Khung thuế suất dự kiến

1
Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác 0300 0-3 0-10

2
Dừa, quả hạch Brazil, hạt đào lộn hột (hạt điều), tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ
Trong đó:
-          Hạt đào lộn hột (hạt điều) chưa chế biến
-          Các loại khác
0801 0-4
 
 
 
0-4
 
0
0-10
 
 
 
0-10
 
0

3
Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã khử chất ca-fê-in; vỏ quả hoặc vỏ lụa cà phê theo tỷ lệ nào đó.
Trong đó:
-          Các loại cà phê chưa rang
-          Các loại khác
0901 0-3
 
 
0-3
0-3
 
 
0-3
4 Chè (trà) các loại 0902 0-3 0-5

5
Hạt tiêu, ớt quả khô, xay hoặc tán
Trong đó:
-          Hạt tiêu các loại
-          Ớt các loại
0904 0-3
 
0-3
0
0-5
 
0-3
0
6 Ngô các loại 1005 0-3 0-10
7 Gạo các loại 1006 0-3 0-40

8
Các loại cây và các phần của cây (kể cả hạt và quả) chủ yếu dung để làm nước hoa, làm dược phẩm hoặc thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm, hoặc các mục đích tương tự, tươi hoặc khô, đã cắt hoặc chưa cắt, nghiền hoặc xay thành bột
Trong đó
-          Trầm hương, kỷ nam các loại
-          Các loại khác
1211 0-25
 
 
 
 
 
 
 
15-20
 
0
0-25
 
 
 
 
 
 
 
15-20
 
0

9
Nguyên liệu thực vật chủ yếu dung để tết bện (như: tre, song, mây, sậy, liễu giỏ, cây bấc, cọ sợi, đã rửa sạch, chuội hoặc các loại rơm, rạ ngũ cốc đã tẩy hoặc nhuộm và vỏ cây đoạn)
Trong đó:
-          Mây
-          Song
-          Các loại khác
1401 0-10
 
 
 
 
 
 
0-10
0-10
 
0-10
 
 
 
 
 
 
0-10
0-10
 

10
Cá đã được chế biến hay bảo quản; trứng cá muối và sản phẩm thay thế trứng cá muối chế biến từ trứng cá 1604 0-2 0-2

11

Động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác, đã được chế biến hoặc bảo quản

1605

0-3

0-10

12
Các loại cát tự nhiên, đã hoặc chưa nhuộm màu, trừ cát chứa kim loại thuộc chương 26 2505 0-20 5-30

13
Đá các loại 2514
2515
2516
2517
2521

 

 

14
Khoáng sản loại khác 2502
2503
2504
2506
2507
2508
2509
2510
2511
2512
2513
2518
2519
2520
2522
2524
2526
2528
2529
2530

 
0-30

15
Quặng, xỉ và tro
Trong đó:
-          Quặng sắt, quặng nhôm
-          Quặng đồng, quặng kẽm
-          Quặng thiếc, quặng măng gan
-          Các loại quặng khác
-          Xi và tro
2600 0-20
 
0-20
0-20
5-20
 
0-20
0
5-40
 
5-40
5-40
5-40
 
5-40
0

16
Than các loại 2701
2702
2703
2704
1-20 5-45

17
Dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bitum, ở dạng thô
Trong đó:
-          Dầu thô
-          Các loại khác
2709 0-20
 
 
2-20
0
5-50
 
 
5-50
0
18 Xăng dầu các loại 2710   0-40

19
Khí dầu mỏ và các loại khí hydrocacbon khác 2711
 
0-40

20
Vazolin (Petroleum jelly); sáp paraffin, sáp dầu lửa vi tinh thể, sáp than cám, ozokerite, sáp than non, sáp than bùn, sáp khoáng khác và sản phẩm tương tự thu được từ quy trình tổng hợp hay quy trình khác, đã hoặc chưa nhuộm màu 2712
 
0-40

21
Cốc dầu mỏ, bitum dầu mỏ và các cặn khác từ dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc từ các loại dầu chế biến từ các khoảng bitum 2713
 
0-40

22
Bitum và asphalt, ở dạng tự nhiên; đá phiến sét dầu hoặc đá phiến sét bitum và cát hắc ín; asphaltite và đá chứa asphalt 2714
 

0-40

23
Hỗn hợp chứa Bitum có thành phần chính là asphalt tự nhiên, bitum tự nhiên, bitum dầu mỏ, khoáng chất hoặc nhựa hắc ín khoáng chất (ví dụ: matit có chứa bitum, cut-backs) 2715   0-40
 
24 Năng lượng điện 2716   0-40

25
Dẫn xuất halogen hoá của hydrocarbon 2903 0-10 0-10

26
Phân bón các loại 3101
3102
3103
3104
3105
  0-30

27
Cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dài.
Trong đó:
-          Cao su tự nhiên các loại
-          Các loại khác
4001 0-5 
  
  
  
  
  
0-5
0
5-20 
  
  
  
  
  
 5-20
5-20

28
Da sống (trừ da lông), da thuộc
Trong đó:
-          Da sống
-          Các loại khác
Thuộc các nhóm
4101
4102
4103
0-25
 
5-25
0

 

29
Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, than củi
Trong đó:
-          Gỗ các loại, than củi
-          Các mặt hàng bằng gỗ
Thuộc cá nhóm
4402
4403
4404
4406
4407
4408
4409
4415
4416 và
4418
0-25
 
 
0-25
0-20
0-25
 
 
0-25
0-25

30
Đá quý các loại (trừ kim cương) đã hoặc chưa được gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu chuỗi, chưa gắn hoặc nạm; đá quý các loại (trừ kim cương) chưa được phân loại, đã xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển 7103 0-10 5-20

31

Bụi và bột của đá quý thuộc nhóm 7103

7105

0-10

5-20

32
Bạc (kể cả được mạ vàng hoặc bạch kim) chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm hoặc dạng bột 7106
 
1-30

33
Vàng (kể cả vàng mạ bạch kim) chưa gia công hoặc dạng bán thành phẩm hoặc dạng bột
7108

 

1-30

34
Sắt và thép
Trong đó:
-          Phế liệu, phế thải sắt, thép
-          Bán thành phẩm sắt, thép
-          Các loại khác
Thuộc các nhóm 7204, 7206 và 7207 0-40
 
15-30
1-20
0
0-40
 
15-30
1-30
0-20

35
Đồng và các loại sản phẩm từ đồng
Trong đó:
-          Đồng phế liệu và mảnh vụn
-          Bán thành phẩm đồng
-          Các loại khác
Thuộc các nhóm từ 7404 đến 7407 0-40
 
 
20-40
3-30
0
0-40
 
 
20-40
3-30
0-20

36
Niken và các thành phẩm từ niken
Trong đó:
-          Niken phế liệu, vụn niken
-          Bán thành phẩm niken
-          Các loại khác
Thuộc các nhóm từ 7502 đến 7505 0-40
 
20-40
1-20
0
0-40
 
20-40
1-30
0-30

37
Nhôm và các sản phẩm từ nhôm
Trong đó:
-          Nhôm phế liệu, vụn nhôm
-          Bán thành phẩm  nhôm
-          Các loại khác
Thuộc các nhóm 7602, 7603 0-40
 
20-40
3-40
0
0-40
 
20-40
3-30
0-30

38
Chì và các sản phẩm từ chì
Trong đó:
-          Chì phế liệu, vụn chì
-          Bán thành phẩm chì
-          Các loại khác
Thuộc các nhóm từ 7802 đến 7804 0-40
 
15-40
3-30
0
0-40
 
15-40
3-30
0-30

39
Kẽm và các sản phẩm từ kẽm
Trong đó:
-          Kẽm phế liệu, vụn thiếc
-          Bán thành phẩm thiếc
-          Các loại khác
Thuộc các nhóm từ 8001 đến 8005 0-40
 
15-40
1-20
0
0-40
 
15-40
1-30
0-30

40
Thiếc và các sản phẩm từ thiếc
Trong đó:
-          Thiếc nguyên liệu, vụn thiếc
-          Bán thành phẩm thiếc
-          Các loại khác
Thuộc các nhóm từ 8001 đến 8005 0-40
 
20-40
 
1-20
0
0-40
 
20-40
 
1-30
0-30

41
Kim loại cơ bản khác, gồm kim loại; các sản phẩm của chúng
Trong đó:
-          Phế liệu và mảnh vụn của kim loại thường
-          Bán thành phẩm kim thường
-          Các loại khác
Thuộc các nhóm từ 8101 đến 8113 0-40
 
 
20-40
 
1-20
 
0
0-40
 
 
20-40
 
1-30
 
0-30

42
Các nhóm hàng khác không ghi ở trên
-          Vật tư nguyên liệu bán thành phẩm
-          Các loại khác

 
  
 
0-10
 
0
  
 
0-20
 
0-10

  
PHỤ LỤC: NỘI DUNG SỬA ĐỔI BIỂU KHUNG THUẾ XUẤT KHẨU

I.    Nhóm thứ nhất: bao gồm những mặt hàng hiện đang đánh thuế xuất khẩu nhưng cần phải tăng thuế xuất khẩu ở mức cao hơn, cụ thể:
1. Nhóm các mặt hàng: Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác (nhóm 0300); dừa, quả hạch Brazil, hạt đào lộn hột (nhóm 0801); cà phê (nhóm 0901); chè (nhóm 0902), hạt tiêu, ớt quả khô (nhóm 0904); ngô các loại (nhóm 1005) có khung mức thuế hiện hành là 0-3% và 0-4%. Đây hầu hết là các mặt hàng Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên để điều hành linh hoạt trong trường hợp khan hiếm nguồn nguyên liệu trong nước do mất mùa, thiên tai, bão lụt ... dự kiến nâng mức khung thuế suất lên 0-5% và 0-10% tuỳ từng mặt hàng.

2. Mặt hàng lúa gạo (thuộc nhóm 1006, khung thuế xuất khẩu hiện hành là 0-3%). Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên theo như dự báo thế giới thì nguy cơ khủng hoảng lương thực là có thể xảy ra. Vừa qua tình trạng khan hiếm lương thực đã đẩy giá nông sản trên thị trường thế giới, tác động đến thị trường trong nước. Để đảm bảo an ninh lương thực trong nước và điều tiết hoạt động xuất khẩu mặt hàng lúa gạo, đề nghị nâng mức thuế xuất khẩu gạo lên 0-40%.

3. Các loại quặng tinh và thô (bao gồm các nhóm chương 26): khung thuế suất hiện hành là 0-20% và 5-20%. Thời gian vừa qua, giá các loại quặng trên thế giới tăng mạnh, gấp 2-3 lần so với giá trong nước. Mặc dù Bộ Tài chính đã nâng thuế xuất khẩu đối với tất cả các loại quặng tinh và thô lên mức trần của khung là 20% nhưng do nhu cầu và giá thế giới cao dẫn đến tình trạng xuất khẩu các loại quặng không có chiều hướng giảm. Hiện nay nhiều nước đã thực hiện việc hạn chế xuất khẩu các loại quặng và thay vào đó là tìm kiếm nguồn nhập khẩu từ các nước khác, nhằm hạn chế xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, ưu tiên đầu tư vào chế biến tinh và sâu, dự kiến nâng mức thuế suất của các loại quặng lên 5-40%.

4. Mặt hàng than (bao gồm các nhóm: 2701 đến 2704, khung thuế hiện hành là 0-20%). Do giá dầu trên thế giới tăng mạnh khiến các giá các loại nhiên liệu khác trong đó có than tăng cao. Giá than hiện nay đã tăng them 70% so với giá than năm 2007. Mặc dù thuế xuất khẩu đối với than đã được quy định bằng mức trần của khung là 20% và các cơ quan cũng đã có các biện pháp quản lý nhưng do lợi nhuận cao nên vẫn có tình trạng khai thác và xuất khẩu quá mức. Để hạn chế tình hình xuất khẩu và điều tiết lợi nhuận do giá thế giới tăng, tập trung nhiên liệu phục vụ cho những ngành trọng điểm trong nước, dự kiến nâng mức khung thuế suất lên 5-45%.

5. Dầu thô (nhóm 2709): Đây là nhiên liệu có giá trị mang lại lợi nhuận lớn cần phải điều tiết nguồn thu. Thời gian vừa qua, giá dầu thô liên tục tăng mạnh, có thời điểm lên đến trên 140USD/thùng. Với mức xuất khẩu này, dự kiến lãi của các nhà đầu nước ngoài vào lĩnh vực này năm 2008 lên đến trên 1,5 tỷ. Thêm vào đó, sắp tới khi các nhà máy lọc dầu đi vào hoạt động cần phải có dầu thô làm nguyên liệu đầu vào. Nhằm điều tiết nguồn thu và đảm bảo an ninh năng lượng trong tương lai, đề xuất nâng khung mức thuế suất lên 5%-50%.

6. Cát và đá các loại (thuộc nhóm 2505, 2514 đến 2517, mức khung thuế suất hiện hành 20%). Các loại tài nguyên khoáng sản này đều cần hạn chế xuất khẩu trong tương lai để đảm bảo nhu cầu xây dựng cơ bản trong nước. Hơn nữa việc khai thác cát và đá bừa bãi còn dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. Vì vậy dự kiến tăng mức thuế suất xuất khẩu lên 5-30%.

7. Mặt hàng bán thành phẩm sắt thép (nhóm 7204 đến 7207): Thời gian vừa qua Nhà nước thực hiện chủ trương bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu, do vậy giá các mặt hàng sắt thép thấp hơn giá thế giới. Mức chênh lệch này tạo lợi nhuận cao từ việt xuất khẩu dẫn đến hiện tượng các nhà sản xuất xuất khẩu phôi thép ra bên ngoài. Điều này dễ dấn đến tình trạng thiếu nguồn cung phục vụ nhu cầu sản xuất, xây dựng trong nước. Để hạn chế tình trạng này, đề nghị nâng khung thuế xuất khẩu lên mức 1-40% để áp dụng linh hoạt trong trường hợp cần thiết.

8. Các mặt hàng bán thành phẩm kim loại khác bao gồm bán thành phẩm, bán thành phẩm niken (7502), bán thành phẩm chì (7802 đến 7804), kim loại cơ bản khác, gồm kim loại (8101 đến 8113) hiện hành là 1-20%. Nhằm khuyến khích đầu tư chế biến sâu, dự kiến nâng mức thuế suất các mặt hàng này lên 1-30%.

9. Các mặt hàng đá quý các loại (nhóm 7103) và bụi và bột của đá quý thuộc nhóm 7103 (nhóm 7105) hiện đang có khung mức thuế suất hiện hành là 0-10% dự kiến nâng lên mức 5-20% và 0-20% nhằm tăng cường quản lý đối với nhóm các mặt hàng có giá trị này.

II. Nhóm thứ hai: Bổ xung một số hàng của khung thuế xuất khẩu là 0% vào diện chịu thuế xuất khẩu. Cụ thể:

1. Các mặt hàng khoáng sản (bao gồm các nhóm 2502, 2503, 2504, 2506, 2507, 2508, 2509, 2510, 2511, 2512, 2513, 2518, 2519, 2520, 2521, 2522, 2524, 2526, 2528, 2529, 2530): Gần đây do có hiện tượng một số loại khoáng sản xuất khẩu tăng mạnh do chênh lệch giá giữa trong nước và giá thế giới. Điển hình như quặng Barite giá trong nước là 60USD – 80USD/tấn trong khi giá bán khoảng 25USD/tấn, giá xuất khẩu thế giới là 40USD/tấn – 60USD/tấn. Trung Quốc hiện đã cấm xuất khẩu quặng Barite, Malaixia từ nước xuất khẩu chuyển sang nhập khẩu loại quặng này. Để hạn chế xuất khẩu quá mức tài nguyên khoáng sản, dự kiến tăng mức khung thuế suất lên 0-30%.

2. Xăng dầu, khí dầu mỏ, các chất chứa bitum và các loại sáp khoáng chất, năng lượng điện (thuộc các nhóm 2711 đến 2715): Những nguồn nhiên liệu này trong tương lai dự kiến đều có nhu cầu lớn. Trên thực tế Việt Nam cũng đã xuất khẩu khá nhiều. Vì vậy nhằm điều tiết nguồn thu đối với nhóm sản phảm này cũng như để linh hoạt trong việc điều chỉnh mức thuế suất tuỳ theo tình hình thực tế, đề nghị mức khung thuế suất đối với nhóm các mặt hàng này là 0-40%.

3. Mặt hàng phân bón (các nhóm 3101 đến 3115): hiện hành không quy định thuế xuất khẩu đối với mặt hàng phân bón. Tuy nhiên vừa qua do thực hiện các biện pháp bình ổn giá nên giá phân bón trong nước thấp hơn giá thế giới dẫn đến hiện tượng xuất khẩu phân bón ra nước ngoài, ảnh hưởng đến nguồn cung cho sản xuất nông nghiệp. Do đây là mặt hàng quan trọng đối với ngành nông nghiệp, Trung Quốc đã đánh thuế xuất khẩu phân bón lên đến 135% để hạn chế xuất khẩu, vì vậy để có thể điều tiết mặt hàng này tuỳ từng thời điểm dự kiến mức thuế xuất khẩu từ 0-30%.

4. Mặt hàng vàng, bạc dạng nguyên liệu và bán thành phẩm (thuộc nhóm 7106, 7107): Các mặt hàng này đều là những tài nguyên không tái tạo, có giá trị cao cần điều tiết, không khuyến khích xuất khẩu. Do vậy, dự kiến bổ sung mặt hàng này vào diện chịu thuế với khung thuế suất là 1-30%.

III. Các mặt hàng còn lại.

Hiện các mặt hàng còn lại có mức khung là 0%. Trong điều kiện bình thường thì việc quy định mức thuế suất 0% là hợp lý. Tuy nhiên, để dự phòng trong điều kiện kinh tế có biến động, dự kiến bổ xung khung thuế suất 0-20% đối với nhóm vật tư, nguyên liệu bán thành phẩm và mức 0-10% cho các loại hàng hoá khác.
 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình

Ngày nhập

06/08/2008

Đã xem

1667 lượt xem

Dự thảo Biểu khung thuế xuất khẩu

Ngày nhập

06/08/2008

Đã xem

1667 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị quyết

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com