Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước

Ngày đăng: 07:45 15-11-2007 | 2123 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. 

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTTH.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ  DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

(Ban hành kèm theo Nghị định số: ..../....../NĐ-CP ngày ..../..../.... của Chính phủ)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước.

Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được điều chỉnh bởi Quy chế này là dự án mà vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư của dự án. Đối với các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ODA, nếu điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý dự án khác với quy định của Quy chế này thì thực hiện theo các quy định trong các văn bản quốc tế đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn khác áp dụng các quy định của Quy chế này.

Điều 3. Phân nhóm dự án 

Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước được phân nhóm theo pháp luật hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 4. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xây dựng phần mềm ứng dụng: là việc sản xuất phần mềm ứng dụng mới theo đơn đặt hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng riêng của khách hàng.

2. Sửa đổi phần mềm ứng dụng: là việc chỉnh sửa phần mềm ứng dụng sẵn có nhằm đáp ứng một số yêu cầu sử dụng riêng của khách hàng.

3. Nâng cấp phần mềm ứng dụng: là việc chỉnh sửa để tăng cường chức năng kỹ thuật của phần mềm ứng dụng sẵn có nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng cao hơn của khách hàng.

4. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước (sau đây có chỗ gọi chung là dự án”): là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn nhà nước để đầu tư thực hiện một hoặc một số các công việc sau đây nhằm phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp và doanh nghiệp nhà nước:

- Sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng mới.

- Xây dựng hoặc nâng cấp mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử cùng các công trình xây dựng kèm theo trong trường hợp các công việc này gắn với việc xây dựng mới, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm ứng dụng.

5. Phần mềm mã nguồn mở : Là loại sản phẩm phần mềm được cung cấp cho người dùng dưới dạng bản gốc, với đầy đủ mã nguồn; người dùng phải trả chi phí bản quyền sản phẩm và có quyền truy cập, xem xét hay chỉnh sửa mã nguồn của phần mềm để sử dụng theo mục đích của mình.

6. Định cỡ phần mềm: Là quá trình xác định độ lớn của phần mềm.

7. Phương pháp tương tự: Là cách thức xác định chi phí của phần mềm thông qua việc so sánh với số liệu của dự án có chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật tương đương đã thực hiện, sau khi đã tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự ở thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa được xác định.

8. Phương pháp phân tích điểm chức năng (Function Point Analysis): Là phương pháp chuẩn xác định độ lớn chức năng của phần mềm để dựa vào đó định giá sản phẩm phần mềm.

9. Phương pháp phân tích trường hợp sử dụng (Use Case Point Method): Là phương pháp đánh giá phần mềm dựa trên các điểm trường hợp sử dụng.

10. Phương pháp thống nhất giữa các chuyên gia: Là cách thức xác định chi phí của phần mềm bằng cách lấy ý kiến tư vấn của một nhóm chuyên gia.

11. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi chung là “người có thẩm quyền quyết định đầu tư ): là người đại diện theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn nhà nước để đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định ở Quy chế này.

12. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi chung là chủ đầu tư”): là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước hoặc một bộ phận, đơn vị của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được giao quản lý và sử dụng vốn nhà nước để đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị mình; đồng thời để quản lý, sử dụng tài sản hình thành sau đầu tư.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý dự án

1. Quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước phải bảo đảm mục tiêu mà dự án đề ra, tránh trùng lặp, lãng phí, phù hợp với những yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường, tính chất đặc thù của công nghệ thông tin và những quy định pháp luật quốc gia và quốc tế về bảo vệ sở hữu trí tuệ.

2. Quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo từng loại công việc của dự án, phù hợp với từng giai đoạn đầu tư, loại nguồn vốn, mức vốn được quy định trong pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, các quy định của Quy chế này và của pháp luật khác liên quan.

3. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định nhằm điều chỉnh những nội dung đặc thù trong đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

4. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án, chuyển giao đưa sản phẩm, công trình vào khai thác, sử dụng và bảo hành các sản phẩm, công trình hình thành sau đầu tư.   

Điều 6. Áp dụng pháp luật trong quản lý dự án

1. Đối với dự án có phần xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý phần xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình được áp dụng theo pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Việc quản lý các phần khác được thực hiện theo các quy định của Quy chế này và của pháp luật liên quan.

2. Đối với dự án có liên quan đến an ninh, quốc phòng, việc quản lý dự án được thực hiện theo các quy định riêng do Chính phủ quy định.

3. Đối với các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước nhằm mục đích kinh doanh, ngoài các quy định của Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.

Điều 7. Bắt buộc sử dụng hoặc nâng cấp, sửa đổi phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương có sẵn để sử dụng

1. Trường hợp trong danh mục phần mềm ứng dụng đã được xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước có phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương với phần mềm ứng dụng dự định xây dựng mới thì cơ quan, đơn vị có nhu cầu không được xây dựng phần mềm mới, mà phải đề nghị nhà nước cung cấp phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương có sẵn để:

a) Sử dụng ngay nếu xét thấy phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương có sẵn đáp ứng được nhu cầu quản lý, kinh doanh của cơ quan, đơn vị.

b) Sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương có sẵn được nhà nước cung cấp cho phù hợp với nhu cầu của cơ quan, đơn vị để sử dụng, với điều kiện phần mềm được nhà nước cung cấp là phần mềm có quyền được sửa đổi, nâng cấp mà không cần sự cho phép của nhà sản xuất và chi phí sửa đổi, nâng cấp thấp hơn chi phí xây dựng phần mềm mới.

2. Trường hợp phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương với phần mềm dự định xây dựng mới không có trong danh mục phần mềm đã được xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước nhưng có bán trên thị trường thì trong các trường hợp dưới đây, cơ quan, đơn vị có nhu cầu cũng không được xây dựng phần mềm mới mà phải mua phần mềm tương đương có sẵn trên thị trường:

a) Để sử dụng ngay nếu xét thấy phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương mua về đáp ứng được nhu cầu quản lý, kinh doanh của cơ quan, đơn vị và chi phí mua phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương có sẵn thấp hơn chi phí xây dựng phần mềm mới.

b) Để sửa đổi hay nâng cấp cho phù hợp với nhu cầu quản lý, kinh doanh của cơ quan, đơn vị rồi sử dụng, với điều kiện phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương có sẵn trên thị trường là phần mềm có quyền được sửa đổi, nâng cấp mà không cần sự cho phép của nhà sản xuất và tổng chi phí mua, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm tương đương có sẵn trên thị trường thấp hơn chi phí xây dựng phần mềm mới.

3. Trường hợp cơ quan, đơn vị sử dụng vốn nhà nước để xây dựng phần mềm ứng dụng mới trong khi đã có phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương trong danh mục phần mềm đã được xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước hoặc có thể mua được trên thị trường như quy định trong các khoản 1 và 2 Điều này thì chi phí đầu tư không được tính theo mức chi phí xây dựng phần mềm mới mà chỉ được tính theo mức chi phí mua hoặc nâng cấp hay sửa đổi phần mềm ứng dụng có tính năng kỹ thuật tương đương có sẵn.

4. Khuyến khích sử dụng phần mềm mã nguồn mở có tính năng kỹ thuật tương đương để sử dụng hoặc sửa đổi hay nâng cấp rồi sử dụng, với điều kiện chi phí sửa đổi, nâng cấp thấp hơn chi phí xây dựng phần mềm mới.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết về việc xác định phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương nêu ở các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 8. Xử lý dự án xây dựng phần mềm ứng dụng đặc biệt

1. Trong quá trình nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, sau khi đã khảo sát thị trường trong nước và ngoài nước, nếu chủ đầu tư phát hiện phần mềm ứng dụng dự định xây dựng cần có giải pháp sáng tạo đặc biệt, hoặc giải pháp sáng tạo độc quyền của một nhà thầu và không thể áp dụng được các quy định hiện hành về quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin, thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép thành lập một Hội đồng tư vấn để có những tư vấn riêng về yêu cầu xây dựng phần mềm ứng dụng đặc biệt đó.

2. Hội đồng tư vấn nêu ở khoản 1 Điều này phải bao gồm ít nhất ba chuyên gia có kinh nghiệm về xây dựng phần mềm và chuyên gia am hiểu lĩnh vực mà đang cần có phần mềm để tin học hóa, kể cả chuyên gia nước ngoài nếu cần thiết.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết về việc thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn nêu ở các khoản 1 và 2 Điều này.

 

CHƯƠNG II

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN

 

Điều 9. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

1. Chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư với các dự án quan trọng quốc gia. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi mà chỉ phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Sự cần thiết phải đầu tư; các điều kiện thuận lợi và khó khăn của việc đầu tư; chế độ khai thác và sử dụng sản phẩm, công trình ứng dụng công nghệ thông tin sau khi đầu tư;

b) Dự kiến quy mô, hình thức đầu tư; các dạng sản phẩm, công trình ứng dụng công nghệ thông tin được đầu tư; số lượng và nguồn vốn nhà nước cần huy động.

c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp dịch vụ, vật tư thiết bị; phương án sử dụng vốn; các ảnh hưởng của dự án đối với an ninh, quốc phòng và bảo mật thông tin nếu có;

d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng bao gồm nội dung và quy mô các hạng mục xây dựng đối với dự án đầu tư có xây dựng công trình.

đ) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ, phân kỳ đầu tư nếu có và tác động của dự án với việc nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị là chủ đầu tư.

e) Phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án, nếu có.

f) Dự báo nhu cầu thị trường với dự án nhằm mục đích kinh doanh; lựa chọn khu vực, địa điểm xây dựng, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất, xác định nhu cầu tái định cư, nếu có, đối với dự án đầu tư có phần xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin.

Điều 10. Báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Ngoại trừ trường hợp quy định ở Điều 11, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Những căn cứ để xác định sự cần thiết và tính hợp lý phải đầu tư dự án;

b) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, kế hoạch phát triển của cơ quan, tổ chức, đơn vị là chủ đầu tư; đánh giá sự phù hợp với quy hoạch lãnh thổ đối với dự án đầu tư có xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin; dự báo nhu cầu, phân tích đánh giá thị trường đối với dự án có mục đích kinh doanh;

c) Lựa chọn hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn quy mô đầu tư hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư nếu cần thiết; lựa chọn phương án, địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất đối với các dự án đầu tư có xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin.

d) Phân tích, lựa chọn công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp dịch vụ, vật tư thiết bị; phương án sử dụng vốn; các ảnh hưởng của dự án đối với an ninh, quốc phòng và bảo mật thông tin nếu có;

e) Phân tích, lựa chọn phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, đánh giá tác động môi trường và giải pháp quản lý môi trường, phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định canh, định cư, nếu có, đối với dự án đầu tư có xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin.

è) Dự tính tiến độ thực hiện dự án, các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư; xác định tổng mức đầu tư cho dự án và tiến độ huy động vốn theo thời gian; xác định loại vốn, phương án huy động vốn.

g) Xác định chủ đầu tư; phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện dự án; kế hoạch bảo hành, bảo trì, quản lý, khai thác sản phẩm, công trình công nghệ thông tin hình thành sau dự án, bao gồm phương án đào tạo và sử dụng nhân lực kỹ thuật.

h) Phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án; tác động của dự án với việc nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị là chủ đầu tư; phân tích hiệu quả tài chính, phương án hoàn trả vốn đàu tư đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư.

i) Phương án khắc phục những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.

3. Đối với dự án đầu tư có xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo nghiên cứu khả thi phải kèm theo thiết kế cơ sở của công trình được xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp. Đối với dự án đầu tư có phần nâng cấp, sửa đổi hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng, báo cáo nghiên cứu khả thi phải kèm theo báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng sẽ được sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng mới.

Điều 11: Báo cáo đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư chỉ cần lập báo cáo đầu tư trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

2. Báo cáo đầu tư bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Miêu tả sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư;

b) Xác định hình thức và quy mô đầu tư;

c) Xác định phương án xây dựng và địa điểm xây dựng đối với dự án đầu tư có xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin;

d) Xác định tổng mức đầu tư và loại vốn;

e) Xác định tiến độ thực hiện dự án.

3. Đối với dự án đầu tư có xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo đầu tư phải kèm theo thiết kế bản vẽ thi công của công trình xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp. Đối với dự án đầu tư có phần nâng cấp, sửa đổi hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng, báo cáo đầu tư phải kèm theo báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng sẽ được sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng mới[1].

Điều 12. Báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng mới

Báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng mới bao gồm các nội dung sau:

1. Tính sẵn có của phần mềm ứng dụng có tính năng kỹ thuật tương đương;

2. Các yêu cầu hệ thống thể hiện kiểu ứng dụng, các yêu cầu về nghiệp vụ cần được tin học hóa, các yêu cầu chức năng cụ thể mà phần mềm mới cần đáp ứng, các yêu cầu để triển khai phần mềm bao gồm cả công nghệ và kỹ thuật, các sản phẩm chuyển giao, quyền sở hữu trí tuệ, các hỗ trợ khi triển khai, quy định về bảo hành, bảo trì phần mềm sau khi được xây dựng và đưa vào sử dụng.

3. Các yêu cầu về kiểm thử, chấp nhận phần mềm.

4. Các hệ thống liên quan thể hiện mô hình về hệ thống mạng, giao tiếp với các chương trình ứng dụng khác, các cơ sở dữ liệu, hệ thống bảo mật, an ninh an toàn hệ thống.

5. Các nội dung khác, nếu có.

Điều 13. Hồ sơ trình phê duyệt dự án 

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư để phê duyệt.

2. Hồ sơ dự án bao gồm:

a) Tờ trình phê duyệt dự án theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Quy chế này;

b) Văn bản dự án:

- Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án thuộc các nhóm A, B, C, văn bản dự án bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng dự định xây dựng mới, sửa đổi hoặc nâng cấp

- Đối với dự án có mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng, văn bản dự án bao gồm báo cáo đầu tư kèm theo báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng dự định xây dựng mới, sửa đổi hoặc nâng cấp.

c) Hồ sơ công trình xây dựng đối với dự án đầu tư có xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin;

d) Các văn bản thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu cần thiết;

đ) Đối với dự án quan trọng quốc gia, hồ sơ dự án còn bao gồm văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền.

3. Chủ đầu tư phải gửi cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư tối thiểu 02 bộ hồ sơ bằng văn bản, kèm theo bản điện tử của hồ sơ chứa trong đĩa CD hoặc DVD hoặc gửi qua thư điện tử.

Điều 14. Thẩm quyền và thời gian thẩm định dự án

1. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan.

2. Đối với các dự án nhóm A, B, C, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối chủ trì thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng dự định xây dựng mới hoặc sửa đổi, nâng cấp.

3. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin hoặc xét thấy đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin không đủ năng lực thẩm định báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng dự định xây dựng mới hoặc sửa đổi, nâng cấp thì có thể thuê cá nhân, tổ chức tư vấn có đủ năng lực, điều kiện theo quy định của Quy chế này thực hiện.

  4. Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia, 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 10 ngày làm việc với dự án nhóm C, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự án có thể kéo dài hơn nhưng không thêm quá 15 ngày với mọi trường hợp và phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

5. Đối với các dự án có phần đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, việc thẩm định thiết kế sơ bộ công trình được xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Việc thẩm định các dự án liên quan đến yêu cầu bí mật an ninh, quốc phòng còn phải thực hiện theo các quy định có liên quan của Chính phủ. Việc thẩm định các dự án  nhằm mục đích kinh doanh còn phải thực hiện theo quy định có liên quan của Luật Đầu tư.

7. Các dự án chỉ phải lập báo cáo đầu tư thì không phải thẩm định. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét báo cáo đầu tư do chủ đầu tư trình để quyết định đầu tư.

Điều 15. Nội dung thẩm định dự án 

1. Thẩm định dự án bao gồm những nội dung sau:

a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào; quy mô, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện; sự phù hợp với kế hoạch phát triển và tác động của dự án với việc nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị chủ đầu tư.

b) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; năng lực và kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; các yếu tố về sở hữu trí tuệ, quốc phòng, an ninh ảnh hưởng đến dự án trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c) Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án.

d) Thẩm định tính sẵn có của phần mềm ứng dụng có tính năng kỹ thuật tương đương với phần mềm được đề xuất xây dựng mới và báo cáo phân tích sơ bộ phần mềm ứng dụng mới đối với những dự án có phần việc sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng.

e) Kiểm tra kết quả thẩm định phần xây dựng công trình đối với các dự án đầu tư có xây dựng công trình.

2. Nội dung thẩm định báo cáo phân tích sơ bộ phần mềm ứng dụng mới:

a) Tính hợp lý, lô-gíc trong những mô tả về các yêu cầu hệ thống, yêu cầu nghiệp vụ, yêu cầu chức năng, yêu cầu triển khai phần mềm, kiểm tra chấp nhận phần mềm, các hỗ trợ và quy định về bảo hành, bảo trì phần mềm.

b) Tính hợp lý, lô-gíc trong những mô tả về các hệ thống liên quan thể hiện mô hình về hệ thống mạng, giao tiếp với các chương trình ứng dụng khác, các cơ sở dữ liệu, hệ thống bảo mật, an ninh an toàn hệ thống. 

3. Thẩm định tính sẵn có của phần mềm ứng dụng có tính năng kỹ thuật tương đương:

a) Việc thẩm định tính sẵn có của phần mềm ứng dụng có tính năng kỹ thuật tương đương được thực hiện thông qua  kiểm tra cơ sở dữ liệu về phần mềm được đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước được cập nhật theo định kỳ trên website của Bộ Thông tin và Truyền thông.

 b) Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin hoặc đơn vị, cá nhân tư vấn chủ trì thẩm định báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng mới đồng thời có trách nhiệm thẩm định tính sẵn có của phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương.

Điều 16. Thẩm quyền quyết định đầu tư 

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước đã được Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn hỗ trợ phát triển chính thức:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi được phân cấp theo Luật ngân sách nhà nước sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. 

3. Với các dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.

4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

5. Nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Quy chế này.

Điều 17. Tổng mức đầu tư dự án

1. Tổng mức đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự án. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư dự án.

2. Tùy theo từng dự án, tổng mức đầu tư bao gồm một số loại chi phí như sau:

a) Chi phí xây dựng: bao gồm chi phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng đối với dự án đầu tư có xây dựng công trình;

b) Chi phí thiết bị, bao gồm các chi phí sau:

- Chi phí sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng mới;

- Chi phí nâng cấp mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử, bao gồm chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có.

- Chi phí mua sắm mới hoặc nâng cấp thiết bị số và các thiết bị khác như là một phần việc của dự án, bao gồm chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế.

- Chi phí xây dựng, duy trì, sao lưu hoặc tích hợp cơ sở dữ liệu như là một phần việc của dự án;

c) Chi phí quản lý dự án;

d) Chi phí tư vấn;

e) Chi phí dự phòng.

Điều 18. Lập tổng mức đầu tư dự án

Tùy theo từng dự án, tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính như sau:

1. Đối với dự án đầu tư có xây dựng hoặc, sửa chữa, nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, việc xác định mức đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, nâng cấp công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Đối với dự án bao gồm việc mua sắm phần mềm đóng gói, thiết bị số và các thiết bị khác, việc xác định chi phí mua sắm được thực hiện trên cơ sở tham chiếu với giá cả sản phẩm công bố trên website hoặc báo giá của các nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước ở thời điểm lập dự án.

3. Đối với dự án bao gồm việc xây dựng, duy trì, sao lưu hoặc tích hợp cơ sở dữ liệu, việc xác định chi phí được thực hiện trên cơ sở thù lao ngày công của lao động kỹ thuật phải thuê khoán tại thời điểm lập dự án.

4. Đối với dự án bao gồm việc sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng mới, việc xác định chi phí được thực hiện dựa trên một trong các phương pháp dưới đây:

a) Sử dụng báo giá của các doanh nghiệp công nghệ thông tin, trong đó xác định rõ các phương pháp tính chi phí.

b) Sử dụng phương pháp thống nhất ý kiến của các chuyên gia.

c) Sử dụng phương pháp tương tự.

Điều 19. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư

1. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của thẩm định dự án, nhằm làm rõ những điểm sau:

a) Sự phù hợp của phương pháp xác định mức đầu tư với từng hạng mục của dự án;

b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;

c) Sự phù hợp trong các tính toán về hiệu quả đầu tư, các yếu tố rủi ro, phương án tài chính, phương án hoàn trả vốn, nếu có;

d) Sự phù hợp trong việc xác định giá trị tổng mức đầu tư của dự án.

2. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

Điều 20. Điều chỉnh tổng mức đầu tư

1. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Do người có thẩm quyền quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô đầu tư khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.

b) Đối với phần xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dự án: căn cứ theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình;

2. Thẩm quyền điều chỉnh tổng mức đầu tư:

a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư, kể cả trong trường hợp vốn đầu tư dự án là vốn hỗn hợp gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn khác;

b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư khác của Nhà nước và vốn hỗn hợp gồm loại vốn nhà nước như quy định ở khoản này và vốn khác: chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư.

3. Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định lại.

Điều 21: Chi phí lập, thẩm định dự án

1. Chi phí cho việc lập, thẩm định dự án, bao gồm chi phí tư vấn, thẩm tra, thẩm định, được tính vào tổng mức đầu tư của dự án. Sau khi thẩm định dự án, nếu dự án không được thực hiện thì chi phí lập, thẩm định dự án được trích từ kinh phí hoạt động của  chủ đầu tư để thanh toán cho tổ chức tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định dự án.

2. Mức chi phí cho việc lập và thẩm định dự án áp dụng theo quy định hiện hành.

3. Chủ đầu tư chỉ được tổ chức lập dự án khi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư thông qua chủ trương và cho phép.

 

CHƯƠNG III

THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

Mục I

Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán

 

Điều 22. Thiết kế kỹ thuật

1. Sau khi dự án có quyết định đầu tư, chủ đầu tư phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập thiết kế kỹ thuật và dự toán theo các quy định hiện hành.

  2. Thiết kế kỹ thuật và dự toán của các công trình xây dựng kèm theo nếu có, được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 23. Nội dung thiết kế kỹ thuật

1. Thiết kế kỹ thuật phải thể hiện được cấu trúc, tính năng kỹ thuật và những ứng dụng của phần mềm, mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu hoặc trang thông tin điện tử dự định xây dựng mới, sửa đổi hoặc nâng cấp, cùng quy trình và những yêu cầu để quản lý, khai thác và bảo hành sản phẩm hoặc công trình sau khi đầu tư, bảo đảm đủ điều kiện để xác định tổng dự toán của dự án.

2. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật được trình bày bằng văn bản, có sơ đồ kèm theo nếu cần thiết, để diễn giải những nội dung chủ yếu sau:

a) Trường hợp đầu tư xây dựng mới: Giới thiệu phương án đầu tư xây dựng mới, tiến độ, thời gian, công nghệ, các tính năng kỹ thuật và ứng dụng của phần mềm ứng dụng, mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính hoặc trang thông tin điện tử dự định xây dựng mới.

b) Trường hợp sửa đổi, nâng cấp: Giới thiệu những tính năng kỹ thuật và ứng dụng của phần mềm, mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính hoặc trang thông tin điện tử đang sử dụng, so sánh với những tính năng kỹ thuật và ứng dụng đã được sửa đổi hoặc nâng cấp của sản phẩm, hệ thống sau khi kết thúc dự án .

c) Các giải pháp bảo mật và an ninh: Trong  mọi trường hợp xây dựng mới hoặc sửa đổi, nâng cấp, phân tích các phương án, giải pháp bảo mật thông tin và bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia nếu có.

3. Trình tự và nội dung của việc lập thiết kế kỹ thuật phần mềm dự định xây dựng mới hoặc sửa đổi, nâng cấp được áp dụng theo quy định ở Điều 24

Điều 24. Đặc tả và thiết kế kỹ thuật phần mềm ứng dụng mới

1. Đối với các dự án có phần sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng, đặc tả phần mềm ứng dụng mới là yêu cầu bắt buộc trước khi thiết kế kỹ thuật. Đặc tả phần mềm ứng dụng là sự thể hiện chi tiết về phần mềm ứng dụng mới mà chủ đầu tư muốn có, bao gồm những nội dung chính như sau:

a) Giới thiệu mục đích của việc xây dựng phần mềm ứng dụng mới và giải thích từ ngữ được sử dụng trong đặc tả.

b) Miêu tả các quy trình nghiệp vụ hiện tại và quy trình nghiệp vụ sẽ được tin học hóa bằng phần mềm ứng dụng mới (business process).

c) Miêu tả chung thể hiện vị trí của phần mềm trong tổng thể, các chức năng chính, miêu tả người sử dụng và đặc tính của họ, môi trường hệ thống, các ràng buộc về thiết kế và triển khai, tài liệu cho người sử dụng, các giả định và phụ thuộc.

d) Miêu tả yêu cầu chức năng chi tiết thể hiện tất cả các chức năng của phần mềm ứng dụng mới.

e) Miêu tả các yêu cầu giao diện thể hiện các giao diện người sử dụng, các giao diện phần cứng, các giao diện phần mềm, các giao diện truyền thông.

f)  Miêu tả các yêu cầu không chức năng thể hiện yêu cầu hiệu quả thực hiện, yêu cầu về an toàn, yêu cầu về an ninh, bảo mật, yêu cầu về chất lượng.

g) Phân tích các rủi ro.

h) Các yêu cầu khác.

2. Thiết kế phần mềm ứng dụng:

Sau khi đã có đặc tả phần mềm ứng dụng, nhà thầu tư vấn thiết kế phối hợp với chủ đầu tư thực hiện thiết kế phần mềm, bao gồm:

a) Thiết kế kiến trúc hệ thống;

b) Thiết kế sơ bộ;

c) Thiết kế chi tiết;

d) Các thiết kế khác, bao gồm thiết kế giao diện, sơ đồ quan hệ của các thực thể, phân cấp truy cập của người sử dụng …

Nội dung các công việc thiết kế phải được quy định cụ thể hợp đồng giữa nhà thầu tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.

Điều 25. Tổng dự toán dự án

1. Tổng dự toán dự án được xác định theo từng phần việc của dự án và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư thực hiện dự án. Tổng dự toán không được vượt tổng mức đầu tư.

2. Đối với dự án có phần xây dựng công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Đối với dự án gồm nhiều phần việc, tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán của các phần việc thuộc dự án.

Điều 26. Lập tổng dự toán dự án

1. Tổng dự toán của dự án được lập căn cứ theo từng loại chi phí tương ứng với từng dạng công việc của dự án. Tùy từng dự án, tổng dự toán có thể bao gồm một hoặc một số loại chi phí được xác định như sau:

a) Chi phí xây dựng công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin đối với các dự án có phần xây dựng công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin. Chi phí này được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí xây dựng công trình.

b) Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm chi phí phần mềm đóng gói, thiết bị số và các thiết bị khác gắn liền với dự án được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại phần mềm, thiết bị cần mua và giá cả phần mềm, thiết bị công bố trên website hoặc báo giá của các nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước ở thời điểm lập dự toán. Chi phí mua sắm các sản phẩm và thiết bị bao gồm chi phí lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ, thuế và phí vận chuyển, nếu có.

Chi phí xây dựng hoặc nâng cấp mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, trang thông tin điện tử được xác định trên cơ sở yêu cầu và khối lượng công việc, thời gian thực hiện, số lượng và thù lao tính theo ngày làm việc của lao động kỹ thuật cùng các chi phí liên quan khác, nếu có.

Chi phí đào tạo và tập huấn sử dụng hoặc chuyển giao công nghệ: Tùy theo dự án có thể tính chi phí này riêng hoặc tính gộp vào chi phí xây dựng, nâng cấp phần mềm hoặc mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, trang thông tin điện tử. Trong trường hợp tính riêng, chi phí này được xác định trên cơ sở số lượng cán bộ cần đào tạo, tập huấn; nội dung chương trình và thời gian đào tạo, tập huấn; tài liệu cần cung cấp cho học viên; số lượng và thù lao tính theo ngày làm việc của giảng viên cùng các chi phí liên quan khác, nếu có.

Chi phí cài đặt, kiểm thử, bảo hành phần mềm: Tùy theo dự án, chi phí này cũng có thể tính vào chi phí mua sắm, sửa đổi, nâng cấp, xây dựng phần mềm hoặc tính riêng. Trong trường hợp tính riêng, chi phí này được xác định trên cơ sở yêu cầu và khối lượng công việc, thời gian thực hiện, số lượng và thù lao tính theo ngày làm việc của lao động kỹ thuật cùng các chi phí liên quan khác, nếu có.

Chi phí sửa đổi, nâng cấp, xây dựng phần mềm ứng dụng (được xác định theo quy định ở Khoản 2 Điều này).

c) Chi phí quản lý dự án: Bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án và được xác định bằng định mức tỷ lệ trên tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

d) Chi phí tư vấn: Tùy từng dự án, có thể bao gồm chi phí tư vấn lập hoặc thẩm tra báo cáo phân tích sơ bộ phần mềm ứng dụng mới, tư vấn thẩm tra tổng mức đầu tư, tư vấn đặc tả phần mềm ứng dụng mới, tư vấn giám sát thi công các công việc của dự án, và các chi phí tư vấn khác, nếu có. 

e) Chi phí dự phòng: Được xác định để dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh khi thực hiện dự án và trong mọi trường hợp không được vượt quá 10% tổng các chi phí cho các công việc thực tế của dự án.

2. Xác định chi phí sửa đổi, nâng cấp, xây dựng phần mềm ứng dụng:

a) Chi phí sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng được xác định dựa vào một trong các phương pháp dưới đây:

- Phương pháp phân tích điểm chức năng (Function Point Analysis);

- Phương pháp phân tích trường hợp sử dụng (Use Case Point Method);

- Phương pháp thống nhất giữa các chuyên gia;

- Phương pháp khác do chủ đầu tư xác định.

b) Tùy điều kiện cụ thể, chủ đầu tư quyết định phương pháp xác định chi phí sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng theo một trong các phương pháp thích hợp nhất nêu ở điểm (a).

c) Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn áp dụng các phương pháp xác định chi phí sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng nêu ở điểm (a).

Điều 27. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán dự án

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán dự án trước khi phê duyệt.

2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm định thiết kế kỹ thuật và  tổng dự toán thì có thể thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật và  tổng dự toán.

3. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán dự án sau khi đã thẩm định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán dự án. Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán dự án được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành sản phẩm, công trình ứng dụng công nghệ thông tin hình thành sau đầu tư và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu. 

Điều 28. Điều chỉnh tổng dự toán

1. Tổng dự toán dự án được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp dẫn tới điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

b) Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế kỹ thuật không trái với thuyết minh hoặc báo cáo phân tích sơ bộ phần mềm ứng dụng mới; hoặc thay đổi cơ cấu chi phí nhưng không vượt tổng dự toán dự án đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.

2. Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt tổng dự toán dự án điều chỉnh.

Điều 29. Hợp đồng trong quản lý đầu tư dự án

1. Các hoạt động tư vấn, xây lắp và mua sắm hàng hóa trong dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Đơn vị, cá nhân tư vấn lập dự án không được làm tư vấn thẩm định dự án. Đơn vị, cá nhân tư vấn lập thiết kế kỹ thuật hoặc chủ thầu xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm ứng dụng không được làm tư vấn kiểm thử phần mềm ứng dụng mới. Đơn vị, cá nhân tư vấn lập hoặc thẩm định dự án đều có thể dự thầu tư vấn thiết kế kỹ thuật, tư vấn giám sát hoặc tư vấn kiểm thử phần mềm ứng dụng mới.

Điều 30. Nhà thầu tư vấn tham gia đấu thầu xây dựng phần mềm ứng dụng mới

Đối với dự án hoặc phần dự án sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng, ngoại trừ đơn vị, cá nhân tư vấn giám sát, cho phép đơn vị, cá nhân tư vấn lập, thẩm định dự án, lập thiết kế kỹ thuật có quyền tham gia đấu thầu thực hiện sửa đổi, nâng cấp, xây dựng phần mềm ứng dụng ở giai đoạn tiếp theo. 

 

Mục II

Quản lý thực hiện dự án

 

Điều 31. Quản lý tiến độ thực hiện dự án

1. Trước khi triển khai thực hiện dự án, chủ đầu tư phải kết hợp với đơn vị, cá nhân tư vấn lập tiến độ thực hiện dự án. Tiến độ thực hiện dự án phải phù hợp với thời hạn thực hiện dự án đã được phê duyệt.

2. Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án thuộc các nhóm A, B, C mà thời gian thực hiện dài hơn hơn một năm thì tiến độ thực hiện phải được lập cho từng giai đoạn quý, năm. Đối với các dự án có thời gian thực hiện từ một năm trở xuống thì tiến độ thực hiện phải được lập theo giai đoạn tháng, quý.

3. Tổ chức, cá nhân nhận thầu thực hiện dự án có nghĩa vụ lập tiến độ thực hiện các hạng mục công việc của dự án được giao để trình lên chủ đầu tư phê duyệt. Tiến độ thực hiện các hạng mục công việc của dự án phải bảo đảm phù hợp với tiến độ thực hiện cả dự án.

Điều 32. Giám sát thực hiện dự án

1. Tổ chức, cá nhân nhận thầu thực hiện các hạng mục công việc của dự án phải thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá trình xây dựng, kiểm thử, chuyển giao, nghiệm thu và bảo trì sản phẩm, công trình công nghệ thông tin của dựa án.

2. Chủ đầu tư giám sát quá trình thực hiện các hạng mục công việc của dự án thông qua xem xét báo cáo tiến độ của tổ chức, cá nhân nhận thầu được nộp theo định kỳ, kết hợp với kiểm tra công việc trên thực tế. Báo cáo tiến độ phải nêu rõ những phần việc theo kế hoạch phải thực hiện trong từng giai đoạn mà đã hoàn thành, chưa hoàn thành hoặc không thể hoàn thành, cùng với những thông tin về chất lượng công việc và nguyên nhân dẫn tới việc chưa hoặc không thể hoàn thành phần việc. Trong trường hợp có những phần việc chưa hoặc không thể hoàn thành, báo cáo tiến độ phải đề xuất phương hướng khắc phục, giải quyết.

Điều 33. Điều chỉnh tiến độ và thời hạn thực hiện dự án

1. Chủ đầu tư có thể điều chỉnh tiến độ thực hiện toàn bộ hoặc một, một số hạng mục công việc của dự án trong trường hợp tiến độ thực hiện dự án ở một số giai đoạn bị kéo dài, nhưng không được làm ảnh hưởng đến thời hạn thực hiện dự án. Trường hợp xét thấy việc thực hiện dự án có thể bị kéo dài hơn so với thời hạn đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án.

2. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án trên cơ sở đảm bảo chất lượng các hạng mục công việc. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu thực hiện được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp thời hạn thực hiện dự án bị kéo dài gây thiệt hại thì nhà thầu thực hiện phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.

Điều 34. Điều chỉnh nội dung dự án

1. Nội dung dự án chỉ được điều chỉnh khi rơi vào một hoặc một số trường hợp sau đây:

a) Xuất hiện những yếu tố mới về kỹ thuật hoặc công nghệ mà nếu vận dụng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn nhiều cho dự án so với dự kiến ban đầu.

b) Xuất hiện những yếu tố mới về kỹ thuật, công nghệ hoặc về các khía cạnh khác mà nếu không vận dụng điều chỉnh dự án thì có thể sẽ không đạt được các mục tiêu đầu tư đã đề ra.

2. Chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh nội dung dự án nếu việc điều chỉnh không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu và không làm vượt tổng dự toán kinh phí đã được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng dự toán kinh phí đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trong trường hợp này, những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.

3. Người quyết định điều chỉnh nội dung dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 35. Kiểm thử, cài đặt phần mềm ứng dụng mới

1. Phần mềm ứng dụng được xây dựng mới hoặc sửa đổi, nâng cấp phải được kiểm thử chất lượng trước khi nghiệm thu tại ít nhất một đơn vị sẽ sử dụng phần mềm đó. Nhà thầu xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm phải xây dựng kế hoạch kiểm thử và thống nhất với chủ đầu tư. Việc kiểm thử phải được lập thành hồ sơ và biên bản có chữ ký của các bên tham gia.

2. Đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, B, việc kiểm thử phải do đơn vị, cá nhân tư vấn đủ năng lực theo quy định của Quy chế này được thuê thực hiện. Đối với dự án nhóm C và dự án chỉ phải lập báo cáo đầu tư, chủ đầu tư có thể thuê tư vấn hoặc thành lập nhóm kiểm thử với đầu mối là cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin trực thuộc chủ đầu tư để tiến hành kiểm thử. Việc chọn tư vấn kiểm thử phải thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu. 

3. Trong cả hai trường hợp thuê tư vấn và thành lập nhóm kiểm thử, việc kiểm thử đều phải có sự tham gia chứng kiến ngay từ đầu và trong suốt quá trình kiểm thử của đại diện chủ đầu tư, đại diện nhà thầu xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm và đại diện của đơn vị tư vấn giám sát, nếu có. 

4. Sau khi nhận được kết quả kiểm thử từ tư vấn kiểm thử, chủ đầu tư chủ trì, phối hợp với nhà thầu xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm và đơn vị, cá nhân tư vấn giám sát nếu có, đưa ra quyết định:

a) Chấp nhận chính thức phần mềm, hoặc

b) Đề xuất các vấn đề cần giải quyết tiếp nhằm hoàn thành việc xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm.

5. Trong trường hợp nêu ở điểm (b) khoản 4 Điều này, nhà thầu xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm có trách nhiệm giải quyết những vấn đề tồn tại để hoàn thành công việc xây dựng phần mềm.

6. Sau khi nhà thầu xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm báo cáo đã khắc phục xong các vấn đề tồn tại, tùy thuộc vào tính chất của vấn đề cần chỉnh sửa, chủ đầu tư quyết định hình thức kiểm thử lại cho đến khi phần mềm được xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu.

7. Nhà thầu xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm có trách nhiệm cài đặt phần mềm ứng dụng sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng mới sau khi sản phẩm đã được kiểm thử, chấp nhận. Nội dung và quy mô cài đặt phần mềm phải được xác định rõ trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

8. Chi phí kiểm thử và cài đặt phần mềm ứng dụng mới được tính vào chi phí xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm.

Điều 36. Nghiệm thu, chuyển giao sản phẩm, công trình của dự án

1. Sản phẩm, công trình công nghệ thông tin được xây dựng mới, sửa đổi hoặc nâng cấp theo dự án, kể cả các công trình xây dựng kèm theo nếu có, chỉ được chuyển giao cho chủ đầu tư sau khi đã kiểm thử hoặc vận hành thử và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.

2. Tùy theo từng dự án, trong quá trình thực hiện dự án nhà thầu có thể tiến hành chuyển giao tạm thời từng sản phẩm, hạng mục công việc của dự án đã hoàn thành cho chủ đầu tư để đưa vào khai thác, sử dụng.

3. Khi chuyển giao sản phẩm, công trình của dự án, bao gồm công trình xây dựng kèm theo nếu có, nhà thầu phải bàn giao cả hồ sơ hoàn thành công việc và những tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì sản phẩm và các công trình được chuyển giao. Những tài liệu như vậy phải được xác định rõ trong hợp đồng với nhà thầu và được coi là một phần của tài sản tạo ra theo hợp đồng.

4. Đối với các dự án có phần sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm ứng dụng, kèm theo phần mềm đã được sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng mới, nhà thầu có trách nhiệm bàn giao cho chủ đầu tư những tài liệu sau:

a) Các tài liệu chuyển giao của từng công việc trong quá trình xây dựng, sửa đổi, nâng cấp phần mềm theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Các tài liệu này phải được xác nhận kết quả của nhà tư vấn giám sát, nếu có.

b) Bộ chương trình cài đặt phần mềm;

c) Mã nguồn của chương trình (nếu được quy định trong Hợp đồng);

d) Các tài liệu hướng dẫn, bao gồm:

-  Hướng dẫn người sử dụng phần mềm;

- Hướng dẫn người quản trị hệ thống;

- Hướng dẫn về kỹ thuật và chuẩn;

- Hướng dẫn về đào tạo người sử dụng.

5. Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa các sản phẩm và công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.

Điều 37. Hướng dẫn sử dụng sản phẩm, công trình của dự án

Nhà thầu có trách nhiệm chuyển giao công nghệ và hướng dẫn đơn vị thụ hưởng sử dụng các sản phẩm, công trình ứng dụng công nghệ thông tin tạo ra từ dự án. Nội dung chuyển giao công nghệ, quy mô đào tạo, tập huấn sử dụng phải được xác định rõ trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Điều 38. Bảo hành sản phẩm, công trình của dự án

1. Thời hạn tối thiểu bảo hành sản phẩm, công trình công nghệ thông tin được xây dựng mới, sửa đổi hoặc nâng cấp theo dự án, kể cả các công trình xây dựng kèm theo nếu có, được tính từ ngày ký biên bản tổng nghiệm thu giữa chủ đầu tư và nhà thầu, và được quy định như sau:

a) Bảo hành 24 tháng đối với sản phẩm và công trình được xây dựng theo các dự án quan trọng quốc gia và dự án thuộc các nhóm A;

b) Bảo hành 12 tháng đối với các sản phẩm và công trình được xây dựng theo các dự án thuộc các nhóm B,C và dự án chỉ phải lập báo cáo đầu tư.

2. Mức tiền bảo hành tối thiểu:

Mức tiền tối thiểu bảo hành sản phẩm và công trình nêu ở Khoản 1 Điều này được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị xây dựng mới, sửa đổi hoặc nâng cấp sản phẩm hay công trình và được quy định như sau:

a) Đối với sản phẩm và công trình có thời hạn bảo hành 24 tháng là 3%;

b) Đối với sản phẩm và công trình có thời hạn bảo hành 12 tháng là 5%;

3. Tiền bảo hành sản phẩm và công trình được tính lãi suất như tiền gửi ngân hàng.

4. Việc bảo hành những sản phẩm và công trình thực hiện theo hợp đồng với các nhà thầu nước ngoài được xác định theo thông lệ quốc tế.

Điều 39. Quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm

1. Nếu không có thỏa thuận khác, sản phẩm phần mềm hình thành sau dự án thuộc sở hữu của chủ đầu tư và phải được quy định rõ trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

2. Trong trường hợp sửa đổi, nâng cấp phần mềm, chủ đầu tư phải xin phép nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu phần mềm, trừ trường hợp phần mềm được xây dựng bằng vốn nhà nước và được cung cấp miễn phí phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Chủ đầu tư và nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu phần mềm gốc có quyền đồng sở hữu với phần mềm sau khi được sửa đổi hoặc nâng cấp, nếu như không có thỏa thuận khác.

3. Trong trường hợp sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm mới có sử dụng các thành phần, mã nguồn từ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước, hoặc các thành phần, mã nguồn từ các phần mềm nguồn mở thì phải nêu rõ trong hợp đồng. Các thành phần, mã nguồn đã sử dụng để sửa đổi, nâng cấp hoặc xây dựng phần mềm mới phải được công bố rõ xuất xứ trong tài liệu kèm theo sản phẩm.

4. Các phần mềm được xây dựng hoàn toàn bằng vốn nhà nước thuộc sở hữu nhà nước và phải được công bố công khai và cung cấp miễn phí cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu sử dụng. Với các đối tượng khác, việc sử dụng các phần mềm thuộc sở hữu nhà nước phải xin phép và phải trả tiền bản quyền trừ khi có quy định khác.

5. Đối với phần mềm được xây dựng hoàn toàn bằng vốn nhà nước nhưng sử dụng  các thành phần, mã nguồn phải trả tiền hoặc lệ phí bản quyền thì các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước sử dụng phần mềm phải trả khoản tiền hoặc lệ phí bản quyền đó.

6. Đối với phần mềm được xây dựng bằng vốn hỗn hợp gồm vốn nhà nước và vốn khác, quyền sở hữu với sản phẩm thuộc về nhà nước và chủ sở hữu các nguồn vốn khác và được tính theo tỷ lệ vốn góp. Phần mềm được xây dựng bằng vốn hỗn hợp cũng phải được công bố công khai và được cung cấp miễn phí cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu sử dụng nếu như chủ sở hữu các nguồn vốn khác cho phép. Trong trường hợp chủ sở hữu các nguồn vốn khác không cho phép sử dụng miễn phí, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước sử dụng phần mềm phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu các nguồn vốn khác theo tỷ lệ góp vốn.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý các phần mềm ứng dụng được xây dựng bằng vốn nhà nước và cung cấp cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu sử dụng.

Điều 40. Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia 

1. Chủ đầu tư phải cập nhật các thông tin về dự án, bao gồm thông tin về các phần mềm ứng dụng được tạo mới, nâng cấp hoặc sửa đổi, vào cơ sở dữ liệu ứng dụng thông tin quốc gia để phục vụ hoạt động thẩm định các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong tương lai, qua đó tránh đầu tư trùng lặp, lãng phí vốn nhà nước. Việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu ứng dụng thông tin quốc gia được thực hiện theo hai giai đoạn:

a) Sau khi dự án được phê duyệt: cập nhật thông tin về báo cáo phân tích sơ bộ về phần mềm ứng dụng mới và tổng mức đầu tư.

b) Sau khi dự án đã được nghiệm thu, bàn giao: cập nhật toàn bộ hồ sơ của dự án.

2. Dữ liệu về mọi dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước phải được công bố công khai trên website của Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm cung cấp thông tin trợ giúp công tác quản lý đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin mới, đặc biệt là các dự án có phần sửa đổi, nâng cấp và xây dựng phần mềm ứng dụng.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thiết lập cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư ứng dụng thông tin và hướng dẫn thực hiện việc cập nhật thông tin dự án vào cơ sở dữ liệu này.

Điều 41. Các hình thức quản lý dự án

1. Căn cứ điều kiện, năng lực của chủ đầu tư và yêu cầu của dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án sau đây:

a) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án khi có đủ năng lực, điều kiện quản lý dự án;

b) Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi không đủ năng lực, điều kiện quản lý dự án;

c) Ủy thác đầu tư cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án khi không thể áp dụng hai trường hợp nêu ở các điểm (a), (b). Trong trường hợp ủy thác đầu tư, sau khi kết thúc một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, đơn vị được ủy thác đầu tư phải chuyển giao kết quả đầu tư cho chủ đầu tư.

2. Trường hợp trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập Ban Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đầu mối của Ban Quản lý dự án là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin trực thuộc chủ đầu tư.

3. Tổ chức, cá nhân quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Quy chế này.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư; ban quản lý dự án; đơn vị, cá nhân tư vấn giám sát và đơn vị được ủy thác là chủ đầu tư dự án áp dụng theo các quy định có liên quan của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

 

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN THAM GIA DỰ ÁN

 

Điều 42. Điều kiện năng lực của đơn vị, cá nhân tham gia dự án

1. Đối với dự án có phần xây dựng công trình phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, đơn vị, cá nhân tham gia xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Đối với dự án hoặc phần dự án ứng dụng công nghệ thông tin không bao gồm xây dựng công trình, đơn vị, cá nhân tham gia phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Quy chế này.

Điều 43. Điều kiện năng lực của đơn vị tư vấn và nhà thầu

1. Điều kiện chung về năng lực của đơn vị tư vấn, bao gồm tư vấn thiết lập và thẩm định dự án, tư vấn xây dựng và thẩm định thiết kế kỹ thuật, tư vấn giám sát thực hiện dự án, tư vấn kiểm thử phần mềm ứng dụng và nhà thầu thực hiện các công việc của dự án phần mềm ứng dụng được quy định như sau:

a) Có tư cách pháp nhân doanh nghiệp công nghệ thông tin;

b) Có chuyên gia công nghệ thông tin đủ trình độ năng lực đảm nhiệm các công việc theo hợp đồng tùy theo từng nhóm dự án.

2. Đối với đơn vị tư vấn lập, thẩm định dự án, đơn vị tư vấn xây dựng và thẩm định thiết kế kỹ thuật phần mềm ứng dụng, đơn vị tư vấn kiểm thử phần mềm ứng dụng phải có ít nhất một chuyên gia có chứng chỉ tư vấn trong những công việc tương ứng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và có kinh nghiệm tư vấn cho ít nhất một dự án xây dựng, nâng cấp hoặc sửa đổi phần mềm ứng dụng có tính năng kỹ thuật tương đương.

3. Đối với nhà thầu thực hiện các công việc của dự án xây dựng, nâng cấp hoặc sửa đổi phần mềm ứng dụng phải có ít nhất một chuyên gia có chứng chỉ lập trình và có kinh nghiệm xây dựng, nâng cấp hoặc sửa đổi ít nhất một phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương.

4. Trong trường hợp nhà thầu tư vấn  thiết kế kỹ thuật phần mềm đồng thời là nhà thầu xây dựng, sửa đổi hoặc nâng cấp phần mềm đó, nhà thầu chỉ cần có ít nhất một chuyên gia có chứng chỉ tư vấn  thiết kế kỹ thuật phần mềm hoặc một chuyên gia có chứng chỉ lập trình có kinh nghiệm như quy định trong các Khoản 2 và 3 Điều này.

  Điều 44. Chứng chỉ hành nghề tư vấn

1. Chứng chỉ hành nghề tư vấn lập, thẩm định dự án, tư vấn xây dựng và thẩm định thiết kế kỹ thuật phần mềm ứng dụng và tư vấn kiểm thử phần mềm là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp đảm nhiệm các công việc lập, thẩm định dự án, xây dựng và thẩm định thiết kế kỹ thuật phần mềm ứng dụng và kiểm thử phần mềm ứng dụng được xây dựng mới hoặc sửa đổi, nâng cấp. Những chứng chỉ này được quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc cấp chứng chỉ tư vấn lập, thẩm định dự án, tư vấn xây dựng và thẩm định thiết kế kỹ thuật phần mềm ứng dụng và tư vấn kiểm thử phần mềm.

3. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng tư vấn giúp Giám đốc Sở cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn lập, thẩm định dự án, tư vấn xây dựng và thẩm định thiết kế kỹ thuật phần mềm ứng dụng và tư vấn kiểm thử phần mềm.

  Điều 45. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm lập dự án

1. Chủ nhiệm lập dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành công nghệ thông tin và am hiểu sâu về các vấn đề quản lý của dự án.

2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn lập dự án, chủ nhiệm lập dự án được thuê phải có chứng chỉ tư vấn lập, thẩm định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và có kinh nghiệm công tác tương ứng với mỗi nhóm dự án như sau:

a) Với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A: đã tham gia lập, thẩm định ít nhất 05 dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong đó có ít nhất một dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A, và là chủ nhiệm lập, thẩm định ít nhất 03 dự án.

b) Với dự án  nhóm B: đã tham gia lập, thẩm định ít nhất 03 dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong đó có ít nhất một dự án nhóm B và là chủ nhiệm lập, thẩm định ít nhất 01 dự án.

c) Với dự án nhóm C và dự án chỉ phải lập báo cáo đầu tư: đã tham gia lập, thẩm định ít nhất 03 dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.

Điều 46. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế kỹ thuật phần mềm ứng dụng

Chủ nhiệm thiết kế kỹ thuật phần mềm ứng dụng phải có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin, chứng chỉ tư vấn đặc tả và thiết kế kỹ thuật phần mềm ứng dụng và có kinh nghiệm công tác tương ứng với mỗi nhóm dự án như sau:

1. Với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A: đã tham gia tư vấn đặc tả và thiết kế kỹ thuật ít nhất 05 phần mềm ứng dụng trong đó có ít nhất một phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương và là chủ nhiệm thiết kế kỹ thuật ít nhất 03 phần mềm ứng dụng.

2. Với dự án nhóm B: đã tham gia tư vấn đặc tả và thiết kế kỹ thuật ít nhất 03 phần mềm ứng dụng trong đó có ít nhất một phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương và là chủ nhiệm thiết kế kỹ thuật ít nhất 01 phần mềm ứng dụng.

3. Với dự án nhóm C và dự án chỉ phải lập báo cáo đầu tư: đã tham gia tư vấn đặc tả và thiết kế kỹ thuật ít nhất 03 phần mềm ứng dụng.

Điều 47. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm tư vấn kiểm thử phần mềm ứng dụng

Chủ nhiệm tư vấn kiểm thử phần mềm ứng dụng phải có chứng chỉ tư vấn kiểm thử phần mềm ứng dụng và có kinh nghiệm công tác tương ứng với mỗi nhóm dự án như sau:

1. Với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A: đã tham gia kiểm thử ít nhất 05 phần mềm ứng dụng trong đó có ít nhất một phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương và là chủ nhiệm tư vấn kiểm thử ít nhất 03 phần mềm ứng dụng.

2. Với dự án  nhóm B: đã tham gia kiểm thử ít nhất 03 phần mềm ứng dụng trong đó có ít nhất một phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương và là chủ nhiệm tư vấn kiểm thử ít nhất 01 phần mềm ứng dụng.

3. Với dự án nhóm C và dự án chỉ phải lập báo cáo đầu tư: đã tham gia kiểm thử ít nhất 03 phần mềm ứng dụng.

Điều 48. Điều kiện năng lực của giám đốc tư vấn quản lý dự án

Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có chứng chỉ tư vấn lập, thẩm tra dự án công nghệ thông tin và có kinh nghiệm công tác  tương ứng với mỗi nhóm dự án như sau:

1. Với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A: đã tham gia quản lý ít nhất 05 dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong đó có ít nhất một phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương và là giám đốc tư vấn quản lý ít nhất 03 dự án.

2. Với dự án nhóm B: đã tham gia quản lý ít nhất 03 dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong đó có ít nhất một phần mềm có tính năng kỹ thuật tương đương và là giám đốc tư vấn quản lý ít nhất 01 dự án.

3. Với dự án nhóm C và dự án chỉ phải lập báo cáo đầu tư : đã tham gia quản lý ít nhất 03 dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.

  

CHƯƠNG V

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 49. Thanh tra, kiểm tra dự án

1. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước do mọi cơ quan, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp thực hiện đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước.

2. Tùy tình hình cụ thể của từng dự án có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư.

3. Công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước phải tuân thủ các quy định  pháp luật về thanh tra và kiểm tra.

Điều 50. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân, kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước dưới bất kỳ vai trò nào nếu vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định pháp luật.

2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin không làm đầy đủ nhiệm vụ được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài qui định; trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của chủ  đầu tư khi đã đủ các điều kiện quy định thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định pháp luật.

 

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 51. Xử lý chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được phê duyệt trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng và pháp luật khác liên quan.

Trường hợp cần thiết điều chỉnh tổng mức đầu tư theo các quy định tại Quy chế này thì người quyết định đầu tư xem xét quyết định điều chỉnh, bảo đảm không làm gián đoạn các công việc thực hiện dự án.

2. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định của Quy chế này.

3. Đơn vị, cá nhân đang tham gia dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được tiếp tục hoạt động đến ngày .... tháng .... năm ..... Kể từ ngày .....tháng .... năm .... các đơn vị, cá nhân nào hoạt động tư vấn, thi công dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải có đủ điều kiện quy định tại Quy chế này.

Điều 52. Trách nhiệm thi hành

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty và Tập đoàn kinh tế nhà nước, lãnh đạo các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và không ban hành các văn bản hướng dẫn riêng cho từng Bộ, ngành, địa phương, tổ chức hoặc doanh nghiệp (trừ các Bộ được Chính phủ giao trong Quy chế này).

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý ngành khác có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra việc thi hành Quy chế này.

Điều 53. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày Nghị định ban hành Quy chế được đăng Công báo ./.

 

 TM. CHÍNH PHỦ

 THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

Phụ lục số 1

Chủ đầu tư

Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________________________________

.........., ngày......... tháng......... năm..........

TỜ TRÌNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

 

Kính gửi: 

- Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số... ngày... của Chính phủ;

- Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Chủ đầu tư trình phê duyệt dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin với các nội dung chính sau:

1. Tên dự án:

2. Chủ đầu tư:

3. Tổ chức tư vấn lập dự án:

4. Chủ nhiệm lập dự án:

5. Mục tiêu đầu tư:

6. Nội dung và quy mô đầu tư:

7. Tổng mức đầu tư của dự án:

Tổng cộng:

Trong đó:

- Chi phí xây dựng

- Chi phí thiết bị

- Chi phí quản lý dự án

- Chi phí tư vấn

- Chi phí dự phòng

8. Nguồn vốn:

9. Tỷ lệ vốn nhà nước trên tổng vốn đầu tư (chỉ với dự án đầu tư bằng vốn hỗn hợp vốn nhà nước và vốn khác):

10. Hình thức quản lý dự án:

11. Thời gian thực hiện dự án:

12. Các nội dung khác:

13. Kết luận:

Nơi nhận:

  - Như trên,

- Lưu:

Chủ đầu tư

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

 

Phụ lục số 2

 

Cơ quan phê duyệt

Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________________________________

.........., ngày......... tháng......... năm..........

 

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA...

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

(Tên cá nhân/cơ quan phê duyệt)

 

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của...;

- Quy chế Quản lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số... ngày... của Chính phủ;

- Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

- Xét đề nghị của... tại Tờ trình số... ngày... và báo cáo kết quả thẩm định  của...,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin với các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án:

2. Chủ đầu tư:

3. Tổ chức tư vấn lập dự án:

4. Chủ nhiệm lập dự án:

5. Mục tiêu đầu tư:

6. Nội dung và quy mô đầu tư:

7. Tổng mức đầu tư của dự án:

Tổng cộng:

Trong đó:        

- Chi phí xây dựng

- Chi phí thiết bị

- Chi phí quản lý dự án

- Chi phí tư vấn

- Chi phí dự phòng

8. Nguồn vốn đầu tư:

9. Tỷ lệ vốn nhà nước trên tổng vốn đầu tư (chỉ với dự án đầu tư bằng vốn hỗn hợp vốn nhà nước và vốn khác):

10. Hình thức quản lý dự án:

11. Thời gian thực hiện dự án:

12. Các nội dung khác:

13. Kết luận:

14. Các nội dung khác:

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan thi hành quyết định.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3,

- Các cơ quan có liên quan

- Lưu:

Cơ quan phê duyệt

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

15/11/2007

Đã xem

2123 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com