Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục dịch vụ về thuế
Ngày đăng: 15:20 18-04-2007 | 1588 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục dịch vụ về thuế
- Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số /2007/NĐ-CP ngày /2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
- Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 20 Luật Quản lý thuế.
- Các quy định tại Thông tư này không áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Người nộp thuế tự làm thủ tục về thuế.
+ Đại lý Hải quan làm thủ tục về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 73/2005/TT-BTC ngày 5/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục Hải quan.
- Các cá nhân có chứng chỉ hành nghề làm dịch vụ thuế không được hành nghề độc lập về dịch vụ làm thủ tục về thuế .
2. Giải thích từ ngữ:
- Dịch vụ làm thủ tục về thuế là dịch vụ khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn do các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cung cấp.
- Nhân viên dịch vụ làm thủ tục thuế là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp và làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
II. TỔ CHỨC THI, CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
1. Điều kiện được làm nhân viên dịch vụ làm thủ tục về thuế:
Nhân viên dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có đủ các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép sinh sống và làm việc tại Việt Nam trong thời hạn từ một năm trở lên; không thuộc các trường hợp tại điểm 2, mục II Thông tư này.
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có ý thức chấp hành pháp luật tốt.
- Có bằng từ cao đẳng trở lên (bằng chính quy, tại chức, đào tạo từ xa...) thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong lĩnh vực này.
- Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp.
2. Các trường hợp không được làm nhân viên dịch vụ làm thủ tục về thuế:
Cá nhân thuộc một trong các trường hợp dưới dây không được làm nhân viên dịch vụ làm thủ tục về thuế:
- Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù.
- Người đã bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong phạm vi một năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế.
- Cán bộ, công chức đang tại chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện khi đăng ký hành nghề cho nhân viên dịch vụ làm thủ tục về thuế.
3. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế:
3.1 Điều kiện dự thi:
Đối tượng dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 1, mục II Thông tư này.
Các đối tượng dự thi khi nộp đơn dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải nộp phí dự thi và không được hoàn lại nếu thi không đạt. Phí dự thi cho từng môn thi do Tổng cục Thuế thông báo cho từng kỳ thi.
3.2 Nội dung thi cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế bao gồm:
- Môn thứ nhất: Pháp luật về kinh tế;
- Môn thứ hai: Pháp luật về thuế;
- Môn thứ ba: Thủ tục hành chính thuế;
- Môn thứ tư: Tài chính doanh nghiệp;
- Môn thứ năm: Kế toán doanh nghiệp.
3.3 Thể thức thi: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc thi vấn đáp.
3.4 Tổ chức thi :
- Cơ quan tổ chức thi: Tổng cục Thuế tổ chức thi cấp chứng chỉ tập trung trong cả nước.
- Thời gian tổ chức thi: Mỗi năm tổ chức thi từ 1 đến 2 lần tuỳ theo số lượng thí sinh đăng ký dự thi.
- Địa điểm tổ chức thi: do Tổng cục Thuế quy định phù hợp với số lượng thí sinh đăng ký dự thi.
3.5 Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi, phúc khảo kết quả thi và miễn thi:
- Thí sinh có môn thi dưới 5 điểm trên thang điểm 10 thì bị coi là không đạt yêu cầu và không được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Những thí sinh này có thể đăng ký dự thi vào các kỳ thi tiếp theo để lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Bảo lưu kết quả thi: Các môn thi đạt yêu cầu (trên 5 điểm) được bảo lưu 03 năm tính từ kỳ thi thứ nhất. Trong thời gian bảo lưu, người dự thi được dự thi tiếp các môn chưa thi. Mỗi môn thi được dự thi tối đa 03 kỳ thi.
- Phúc khảo kết quả thi: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc khảo thì Hội đồng chấm thi có trách nhiệm phúc khảo bài thi và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn phúc khảo.Việc chấm thi phúc khảo phải được Chủ tịch Hội đồng chấm thi phê duyệt kết quả trước khi thông báo cho người có đơn đề nghị phúc khảo. Sau thời hạn quy định trên, đơn xin phúc khảo sẽ không được giải quyết.
- Người đã có chứng chỉ hành nghề kế toán, chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp thì được miễn môn thi pháp luật về kinh tế, tài chính doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp.
- Chuyên viên thuế trực tiếp tham gia xây dựng chính sách, chế độ về thuế; kiểm soát viên chính thuế trực tiếp tham gia quản lý thuế; thanh tra viên thuế từ 5 năm liên tục trở lên (không vi phạm kỷ luật) sau khi nghỉ hưu mà có tham gia thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế thì được miễn môn thi pháp luật về thuế và thủ tục hành chính thuế.
- Chuyên viên thuế trực tiếp tham gia xây dựng chính sách, chế độ về thuế; kiểm soát viên chính thuế trực tiếp tham gia quản lý thuế; thanh tra viên thuế từ 5 năm liên tục trở lên và có từ 20 năm trở lên làm việc trong ngành thuế (không vi phạm kỷ luật) thì khi nghỉ hưu được đăng ký với Tổng cục Thuế để cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mà không cần dự thi.
3.6 Huỷ kết quả thi:
Sau thời hạn 03 năm tính từ kỳ thi thứ nhất mà thí sinh vẫn chưa hoàn thành tất cả các môn thi hoặc có môn thi đã thi 03 kỳ nhưng không đạt thì kết quả thi trước đó bị huỷ. Người bị huỷ kết quả thi nếu muốn tiếp tục dự thi thì phải thi tất cả các môn thi theo quy định.
III. ĐĂNG KÝ NHÂN VIÊN HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
1. Đăng ký nhân viên hành nghề:
Mỗi người chỉ được đăng ký làm nhân viên hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế tại một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong cùng một khoảng thời gian.
2. Nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đăng ký hành nghề lần đầu trong một doanh nghiệp dịch vụ làm thủ tục về thuế phải làm đơn đăng ký hành nghề (theo mẫu kèm theo Thông tư này) và kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề gửi cho giám đốc doanh nghiệp.
3. Hàng năm trước ngày 30 tháng 10, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải đăng ký các nhân viên hành nghề tại doanh nghiệp cho năm sau với Tổng cục Thuế (theo mẫu đính kèm). Doanh nghiệp căn cứ vào đơn đăng ký hành nghề của nhân viên dịch vụ thủ tục về thuế và các điều kiện được hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế để báo cáo bằng văn bản với Tổng cục Thuế về danh sách những nhân viên có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và đủ điều kiện hành nghề làm việc tại doanh nghiệp. Hồ sơ gửi Tổng cục Thuế bao gồm:
- Danh sách các nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong năm sau tại doanh nghiệp (kèm theo đơn đăng ký hành nghề của nhân viên hành nghề lần đầu tại doanh nghiệp).
- Bản sao có công chứng (hoặc chứng thực) chứng chỉ hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế của các nhân viên làm việc tại doanh nghiệp của các nhân viên hành nghề lần đầu tại doanh nghiệp.
- 02 ảnh 3x4 của nhân viên đăng ký hành nghề chụp ở thời điểm làm đơn đăng ký hành nghề.
Những nhân viên đã đăng ký hành nghề trong một doanh nghiệp dịch vụ thủ tục về thuế năm trước nếu được giám đốc doanh nghiệp đó chấp thuận đủ điều kiện tiếp tục hành nghề năm sau thì không phải làm hồ sơ mới. Doanh nghiệp chỉ phải báo cáo danh sách các nhân viên tiếp tục hành nghề này với Tổng cục Thuế.
4. Trường hợp trong năm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế muốn bổ sung danh sách nhân viên hành nghề do có nhân viên mới được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc mới chuyển đến làm việc thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về Tổng cục Thuế theo thủ tục quy định tại điểm 3, mục III Thông tư này.
5. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có nhân viên hành nghề chuyển đi, bỏ nghề hoặc không đủ điều kiện hành nghề hành nghề theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về Tổng cục Thuế danh sách nhân viên không còn hành nghề tại doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhân viên hành nghề đó chính thức nghỉ việc.
IV. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 4, Điều 20 Luật Quản lý thuế.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hành nghề đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thủ tục về thuế:
Trước khi triển khai hoạt động doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế mới thành lập hoặc mới bổ sung ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải lập hồ sơ đăng ký hành nghề gửi Tổng cục Thuế. Hồ sơ gồm có:
- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
- Danh sách nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của doanh nghiệp kèm theo đơn đăng ký hành nghề của các nhân viên.
- Bản sao công chứng (hoặc chứng thực) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên có tên trong danh sách đăng ký.
- 02 ảnh 3x4 của nhân viên đăng ký hành nghề chụp ở thời điểm làm đơn đăng ký hành nghề.
3. Cung cấp thông tin và báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
3.1 Khi có sự thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao dịch, nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì chậm nhất là 10 ngày doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Thuế.
3.2Định kỳ 1 năm/một lần, trước ngày 31 tháng 3 năm sau, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải gửi báo cáo tình hình hoạt động bằng văn bản tới Tổng cục Thuế (theo mẫu kèm Thông tư này) và đồng gửi Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có trụ sở chính về tình hình chấp hành pháp luật về thuế và quản lý thuế, những sai sót, cách khắc phục, những kiến nghị với cơ quan thuế.
3.3 Báo cáo tình hình hoạt động của dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý khi Tổng cục thuế yêu cầu.
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
4.1 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế.
4.2 Khi làm các thủ tục về thuế, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế chịu trách nhiệm khai, ký, đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế và trên hồ sơ thuế phải có cả chữ ký của người hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế trực tiếp thực hiện dịch vụ trên cơ sở hợp đồng đã ký giữa doanh nghiệp dịch vụ với người nộp thuế.
4.3Thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế:
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và người nộp thuế phải lập hợp đồng bằng văn bản về phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn được uỷ quyền, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật.
5. Quyền của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế, doanh nghiệp dịch vụ làm thủ tục về thuế có quyền như sau:
5.1 Được cơ quan thuế các cấp hướng dẫn miễn phí thủ tục hành chính, phổ biến các quy định mới về thuế, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thuế định kỳ và hỗ trợ kỹ thuật khi thực hiện kê khai thuế điện tử.
5.2 Yêu cầu người nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế.
5.3 Trong trường hợp có hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế và bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế là người chịu trách nhiệm trước pháp luật. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế liên đới chịu trách nhiệm và phải chịu bồi thường theo hợp đồng đã thoả thuận với người nộp thuế.
6. Trách nhiệm cơ quan thuế:
6.1 Tổng cụcThuế
- Thành lập Hội đồng chấm thi và cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có kết quả thi. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được cấp sau 15 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả thi chính thức cho các thí sinh có kết quả đạt trong kỳ thi.
- Tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế tập trung trong cả nước.
- Soạn thảo nội dung và tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về thuế, kinh tế, tài chính, kế toán, pháp luật cho các đối tượng có nhu cầu dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký các nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và đủ điều kiện hành nghề làm việc tại doanh nghiệp cho năm sau, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ hoặc hợp lệ thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế mới thành lập hoặc mới bổ sung ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thuế có văn bản xác nhận doanh nghiệp đã đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi doanh nghiệp đăng ký và thông báo công khai tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế các cấp và đăng trên Website của Tổng cục Thuế.
- Tiếp nhận báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Trong trường hợp cần thiết Tổng cục Thuế có quyền yêu cầu (bằng văn bản) doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục cung cấp thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý.
- Thông báo cho Cục Thuế các trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bị Tổng cục Thuế tạm dừng hoạt động làm dịch vụ thủ tục về thuế và công bố chứng chỉ hành nghề của nhân viên dịch vụ thủ tục về thuế không còn giá trị.
- Thu hồi và công bố công khai chứng chỉ hành nghề không còn giá trị trong các trường hợp sau:
+ Người hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị kết án về một trong các tội liên quan đến kinh tế.
+ Có hành vi thông đồng, giúp người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế.
+ Phát hiện văn bằng, chứng chỉ giả trong hồ sơ thi để cấp chứng chỉ hành nghề.
+ Trường hợp phát hiện cho người khác mượn hoặc sử dụng chứng chỉ hành nghề.
- Thông báo công khai danh sách doanh nghiệp kinh doanh và nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Vào tháng 12 hàng năm, Tổng cục Thuế thông báo công khai danh sách các doanh nghiệp và nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đến cơ quan thuế các cấp và cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Thông báo công khai việc bổ sung vào hoặc loại ra khỏi danh sách nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đến cơ quan thuế các cấp và cơ quan đăng kinh doanh khi nhận được đăng ký bổ sung của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
+ Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản và đăng trên Website của Tổng cục Thuế.
+ Nội dung công khai: Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, năm thành lập, địa chỉ trụ sở chính, số lượng nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của doanh nghiệp, họ và tên nhân viên, số chứng chỉ hành nghề và các thông tin khác.
- Đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế vi phạm các quy định tại Thông tư này.
- Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện quản lý tốt các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế.
6.2. Cục Thuế
- Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giám sát các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 1 năm một lần, trước ngày 31/3 năm sau, Cục Thuế có báo cáo gửi Tổng cục Thuế về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trên địa bàn và kiến nghị các biện pháp quản lý cần thiết.
- Cơ quan thuế các cấp không chấp nhận tờ khai thuế, hồ sơ thuế được lập bởi các doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các nhân viên hành nghề dịch vụ về thuế không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoặc không đăng ký hành nghề với cơ quan thuế.
- Tiếp nhận báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
V. KHIẾU NẠI, XỬ PHẠT VÀ KHEN THƯỞNG
1. Nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có quyền khiếu nại công chức thuế, cơ quan thuế không thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này gây khó khăn, cản trở hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế của doanh nghiệp và nhân viên hành nghề.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bị Tổng cục Thuế đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp sau:
- Không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Khoản 4, Điều 20 Luật Quản lý thuế.
- Có hành vi thông đồng, giúp người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế.
- Không cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế, không nộp báo cáo về tính hình hoạt động theo quy định.
3. Nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải chấp hành nghiêm chỉ, đầy đủ quy định tại Thông tư này. Nếu có hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số /2007/NĐ-CP ngày /2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hiện tốt các quy định pháp luật về thuế và quy định tại Thông tư này sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước và cơ quan thuế sẽ dành cho những ưu đãi về thủ tục về thuế theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận: THỨ TRƯỞNG
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; Trương Chí Trung
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc BTC;
- Vụ Pháp chế;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Website BTC;
- Website CP;
- Lưu: VT; TCT (VT, PCCS).
ĐƠN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
(Mẫu số 01)
Kính gửi: Ông/Bà Giám đốc Công ty....................................
Họ và tên (chữ in hoa):.............................................Nam/Nữ..............................
Ngày tháng năm sinh:............................................................................................
Quê quán (hoặc quốc tịch đối với người nước ngoài):..........................................
Hiện đang làm việc tại:..........................................................................................
Trình độ chuyên môn:
Tốt nghiệp: Cao đẳng.................................Chuyên ngành ......................năm.......
Đại học....................................Chuyên ngành.......................năm.......
Trên Đại học............................Chuyên ngành.......................năm......
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế số:.....................ngày.............
Quá trình làm việc:
Thời gian từ......đến ....... |
Công việc-Chức vụ |
Nơi làm việc |
|
|
|
Sau khi xem xét có đủ điều kiện, tôi xin đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong danh sách nhân viên hành nghề của Công ty và cam đoan chấp hành nghiêm chỉnh các quy định đối với người hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định Luật Quản lý thuế và Thông tư số /2007/TT-BTC ngày /2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và điều kiện thành lập, hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Kính đề nghị Ông/Bà Giám đốc xem xét, chấp thuận.
..............., ngày........tháng........năm..........
Xác nhận của doanh nghiệp kinh Người làm đơn
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (Ký và ghi rõ họ tên)
Nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
nói trên đủ điều kiện hành nghề trong năm..........
............,ngày......tháng.......năm.......
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu)
Tên doanh nghiệp:..................................... Mẫu số 02
Địa chỉ:.......................................................
DANH SÁCH NHÂN VIÊN ĐĂNG KÝ
HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Kính gửi:.......................................
Công ty.....................................................đăng ký Danh sách nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong năm..............(1) như sau:
TT | Họ và tên | Năm sinh | Quê quán (2) (Quốc tịch) | Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế | Thời gian đã hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế | |||
Nam | Nữ | Số | Ngày | Từ | Đến | |||
Công ty cam kết các nhân viên đăng ký có đủ điều kiện để hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và xin chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nhân viên hành nghề theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
................, ngày.........tháng......năm........
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(1) Danh sách này được gửi kèm theo hồ sơ của các nhân viên đăng ký hành nghề lần đầu tại doanh nghiệp. Danh sách này được lập thành 2 bản: 1 bản lưu, 1 bản gửi cho Tổng cục Thuế. Trường hợp đăng ký bổ sung cũng sử dụng mẫu này.
(2) Người Việt Nam ghi quê quán (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), người nước ngoài ghi quốc tịch.
Tên doanh nghiệp:..................................... Mẫu số 03
Địa chỉ:.......................................................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM......
Kính gửi:.......................................
Công ty ...................................................................xin báo cáo một số chỉ tiêu hoạt động năm......, như sau:
1. Tình hình nhân viên:
Chỉ tiêu | Năm báo cáo | Năm trước liền kề | ||
Số người | Tỷ lệ % | Số người | Tỷ lệ % | |
Tổng số nhân viên | ||||
Trong đó: | ||||
1.Số nhân viên đã đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế | ||||
Người Việt Nam | ||||
Người nước ngoài | ||||
2.Số nhân viên chưa có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế |
2. Tình hình doanh thu:
2.1 Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ:
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu | Năm báo cáo | Năm trước liền kề | ||
Số tiền | Tỷ lệ % | Số tiền | Tỷ lệ % | |
Tổng doanh thu | ||||
Trong đó: | ||||
1.Làm các thủ tục: khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, làm hồ sơ miễn , giảm thuế, hoàn thuế. | ||||
2. Tư vấn thuế | ||||
3.Dịch vụ khác |
2.2 Cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng:
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu | Năm báo cáo | Năm trước liền kề | ||
Số tiền | Tỷ lệ % | Số tiền | Tỷ lệ % | |
Tổng doanh thu | ||||
Trong đó: | ||||
1.Doanh nghiệp nhà nước | ||||
2.Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài | ||||
3.Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã | ||||
4.Cá nhân, hộ kinh doanh | ||||
5.Đối tượng khác |
3. Kết quả kinh doanh:
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu | Năm báo cáo | Năm trước |
1.Tổng số vốn kinh doanh | ||
2.Kết quả kinh doanh | ||
3.Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu | ||
4.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn | ||
5.Nộp NSNN |
4. Những thay đổi trong năm cần báo cáo:
5. Chất lượng dịch vụ: Tổng số hồ sơ làm thủ tục về thuế thực hiện trong năm, trong đó nêu rõ số hồ sơ có vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế.
6. Thuận lợi, khó khăn, các kiến nghị, đề xuất hoặc các thông tin khác cung cấp cho cơ quan nhận báo cáo:
..............., ngày......tháng.....năm .......
Giám đốc Công ty
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.