Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Ngày đăng: 11:27 21-10-2006 | 1938 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo


LUẬT
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC
Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG 

Căn cứ Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
 

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thứcquy định tại Điều 6 của Luật này;
2. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
3. Người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.“Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” (sau đây gọi chung là người lao động đi làm việc ở nước ngoài) là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Luật này.
2. “Hợp đồng cung ứng lao động” là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với đối tác nước ngoài về điều kiện, nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
3. "Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài" là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với người lao động về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. “ Hợp đồng cá nhân” là sự thỏa thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động với bên nước ngoài về việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5. "Hợp đồng lao động" là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động Việt Nam và người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
6. “Giáo dục định hướng” là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức cần thiết về truyền thống, văn hoá của dân tộc, nội dung của hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động; những vấn đề có liên quan của pháp luật Việt Nam và phong tục, tập quán, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
7. “Bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài” là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với tổ chức, doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động trong trường hợp người lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.     

Điều 4. Nội dung hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Ký kết các hợp đồng.
2. Tuyển chọn lao động;
3. Dạy và học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
4. Thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
5. Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài;
6. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với tổ chức, người lao động làm việc ở nước ngoài;
7. Thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
8. Các hoạt động khác của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Luật này.
2. Bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài và của doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Hỗ trợ đầu tư mở thị trường lao động mới, thị trường có thu nhập cao, thị trường tiếp nhận nhiều lao động; đào tạo cán bộ quản lý; dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động.
4. Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng chính sách xã hội đi làm việc ở nước ngoài.
5. Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa nhiều lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài; làm việc ở các thị trường có thu nhập cao.

Điều 6. Các hình thức đi làm việc ở nước ngoài

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau:
1. Theo hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
2. Theo hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
3. Theo hợp đồng vớidoanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài;
4. Hợp đồng cá nhân.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
2. Sử dụng Giấy phép của doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng Giấy phép của mình để hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Giao nhiệm vụ điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho người quản lý của doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy phép hoặc người đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm quy định của pháp luật về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Đưa người lao động đi làm việc ở khu vực, ngành nghề và công việc bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc không được nước tiếp nhận lao động cho phép.
5. Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài trái pháp luật.
6. Lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động trái quy định của pháp luật.
7. Tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc khi chưa đăng ký hợp đồng với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
8. Sau khi nhập cảnh không đến nơi làm việc hoặc bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng.
9. Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động.
10. Lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định của pháp luật.
11. Gây phiền hà, cản trở, sách nhiễu người lao động; gây phiền hà, cản trở, sách nhiễu doanh nghiệp và tổ chức sự nghiệp tuyển chọn, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
 

Chương II
DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Mục 1
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
 

Điều 8. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
2.Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có vốn pháp định theo quy định của Chính phủvà được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép).
3. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép phải trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định các loại hình doanh nghiệp được hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và lộ trình hội nhập quốc tế.

Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép

Doanh nghiệp quy định tại Điều 8 của Luật này có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép: 
 1. Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
 2. Có bộ máy chuyên trách về giáo dục định hướng và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách về giáo dục định hướng và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định trên;
3. Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài  phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;
4. Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ.

Điều 10. Hồ sơ, thủ tục và lệ phí cấp Giấy phép

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện quy định tại Điều 8 và Điều 9của Luật này.
2. Thủ tục cấp Giấy phép:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp Giấy phép cho doanh nghiệp sau khi lấy ý kiến của thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ thành lập đối với các doanh nghiệp nhà nước; người ra quyết định thành lập đối với doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đối với doanh nghiệp khác.
Trư­ờng hợp không cấp Giấy phép, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.
3. Nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của Chính phủ.

Điều 11. Đổi Giấy phép

1. Doanh nghiệp được đổi Giấy phép khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh nếu  đủ điều kiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị đổi Giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép của doanh nghiệp;
b) Giấy phép đã được cấp cho doanh nghiệp;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp lại;
d) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật này.
3. Thủ tục đổi Giấy phép:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đổi Giấy phép đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; quá thời hạn này mà doanh nghiệp không gửi hồ sơ đề nghị đổi Giấy phép thì Giấy phép mặc nhiên hết hiệu lực và bị thu hồi theo quy định tại khoản điểm b, khoản 1 Điều 15 của Luật này;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét đổi Giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không đổi Giấy phép phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.
4. Trong thời gian từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho đến khi được đổi Giấy phép, doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5. Trường hợp sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không được đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải chấm dứt việc ký kết các Hợp đồng cung ứng lao động, tuyển chọn lao động mới kể từ ngày nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép.
Sau 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải chấm dứt hoàn toàn việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và các hoạt động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 của Luật này.
6. Doanh nghiệp đổi Giấy phép theo quy định tại khoản 1 điều này phải nộp lệ phíbằng 50% mức lệ phí cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 3, Điều 10 của Luật này.

Điều 12. Cấp lại Giấy phép

1. Doanh nghiệp được cấp lại Giấy phép khi Giấy phép bị mất, bị cháy, bị hư hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do bị mất, cháy, bị hư hỏng.
b) Giấy phép bị hư hỏng hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị cháy.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy phép cho doanh nghiệp
4. Doanh nghiệp cấp lại Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp lệ phí bằng 50% mức lệ phí cấp Giấy phép quy định tại khoản 3, Điều 10 của Luật này.

Điều 13. Công bố Giấy phép

1. Sau bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp hoặc đổi Giấy phép, Doanh nghiệp phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp hoặc đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải đăng nội dung Giấy phép trên một trong các tờ báo viết của trung ương hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.

Điều 14. Đình chỉ có thời hạn hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ quy định tại Điều 22 của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động từ ba đến sáu tháng;
b) Bị xử phạt hành chính từ hai lần trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng do vi phạm các quy định của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động sáu tháng;
c) Vi phạm quy định tại một trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6, và 7 Điều 7 của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động từ sáu đến 12 tháng, trừ trường hợp bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm g, khoản 1 Điều 15 của Luật này.
2. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp không được ký kết, đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động và tuyển chọn lao động.

Điều 15. Thu hồi Giấy phép

1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giải thể hoặc phá sản;
b) Chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc không làm thủ tục đổi Giấy phép theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Luật này;
c)Không được đổi Giấy phép theo quy định tại khoản 5 Điều 11 của Luật này;
d) Không bảo đảm các quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều 8; khoản 3, khoản 4 Điều 9 hoặc không thực hiện phương án tổ chức bộ máy quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này;
e) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, mà không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
g) Vi phạm quy định tại một trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6, và 7 Điều 7, điểm đ, khoản 2 Điều 27 của Luật này gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất và tinh thần đối với người lao động.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy phép và công bố việc thu hồi Giấy phép trên một tờ báo viết của trung ương hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại các điểm b, c, d và đ, khoản 1 của Điều này được xem xét cấp Giấy phép sau 2 năm kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Luật này.
4. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này được xem xét cấp Giấy phép sau 5 năm kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực nếu đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Luật này.

Điều 16. Chi nhánh doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ cho không quá bachi nhánh có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện một số nội dung trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Điều kiện để chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
a) Có quyết định của doanh nghiệp giao nhiệm vụ cho chi nhánh;
b) Có trụ sở làm việc được niêm yết công khai: địa chỉ, số điện thoại, số fax và email (nếu có);
c) Có phân công cụ thể cán bộ, viên chức phụ trách hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
 3. Chi nhánh của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này không được thực hiện các hoạt động sau:
a) Ký Hợp đồng cung ứng lao động và Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Thu tiền dịch vụ, tiền môi giới và tiền ký quỹ của người lao động, trừ trường hợp được doanh nghiệp ủy quyền.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh.
5. Chi nhánh phải báo cáo định kỳ, đột xuất và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh.
6. Chi nhánh phải niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp tại trụ sở chi nhánh.

Điều 17. Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận lao động và phải có những nội dung chính sau đây:
a) Ngành, nghề, công việc phải làm;
b) Địa điểm làm việc;
c) Điều kiện, môi trường làm việc;
d) Thời gian làm việc, nghỉ ngơi (kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ phép);
đ) An toàn và bảo hộ lao động;
e) Tiền lương cơ bản, các chế độ phụ cấp và tiền thưởng (nếu có); tiền lương làm thêm giờ (ngoài giờ quy định, ngày nghỉ);
g) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt;
h) Chế độ khám, chữa bệnh;
i) Chế độ bảo hiểm xã hội;
k) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
l) Chi phí giao thông từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại;
m) Tiềnmôi giới (nếu có);
n) Trách nhiệm của các bên khi người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
o) Giải quyết tranh chấp;
p) Trách nhiệm giúp đỡ người lao động gửi tiền về nước.
2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Hợp đồng lao động phải có các nội dung cụ thể, phù hợp với nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động.
 3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định hợp đồng mẫu và nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với từng thị trường. 
 
 Điều 18.  Đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động

1. Hợp đồng cung ứng lao động có hiệu lực sau khi đã đăng ký và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
2. Saubảy ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điều 19 luật này,nếu Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội không có ý kiến bằng văn bản thì Hợp đồng cung ứng lao động coi như đã được chấp thuận; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 19. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động

Hồ sơ đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động gồm:
1. Văn bản đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động;
2. Bản saoHợp đồng cung ứng lao động;
3. Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật nước tiếp nhận lao động;
4. Phương án thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động;
5. Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với từng thị trường.

Điều 20. Tiền môi giới

1. Tiền môi giới là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho bên môi giới để ký kết Hợp đồng cung ứng lao động.
Người lao động có trách nhiệm hoàn trả cho doanh nghiệp một phần hoặc toàn bộ tiền môi giới theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Doanh nghiệp đàm phán, quyết định mức tiềnmôi giới trong giới hạn mức trần theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính quy định mức trần tiền môi giới, quản lý và sử dụng tiền môi giới.

Điều 21. Tiền dịch vụ

1. Tiền dịch vụ là khoản chi phí mà người lao động phải trả cho doanh nghiệp để th ực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Doanh nghiệp thoả thuận với người lao động về việc thu tiền dịch vụ một lần trước khi người lao động xuất cảnh hoặc thu nhiều lần trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài.
3. Trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho cả thời gian làm việc theo hợp đồng mà phải về nước trước thời hạn không do lỗi của người lao động thì doanh nghiệp phải hoàn trả cho người lao động phần tiền dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính quy định mức trần tiền dịch vụ.

Điều 22. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp

1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 9 của Luật này được cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp phá sản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 luật này, tiền ký quỹ của doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh đối với người lao động đến thời điểm chuyển giao. Sau khi sử dụng, nếu quỹ này còn dư thì doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

Điều 23. Tiền ký quỹ của người lao động

1. Người lao động có nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của nhà nước để bảo đảm việc thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Người lao động nộp tiền ký quỹ vào tài khoản riêng của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trảcả gốc và lãi cho người lao động khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do người lao động gây ra cho doanh nghiệp; tiền ký quỹ khi bù đắp thiệt hại, nếu không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung, nếu còn thừa phải trả lại cho người lao động.
4.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể, thống nhất trong phạm vi cả nước về mức tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường; chủ trì, phối hợp với Ngân hàng nhà nước quy định việc quản lý, sử dụng tiền ký quỹ của người lao động.

Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong trường hợpkhông được đổi Giấy phép, bị thu hồi Giấy phép

1. Doanh nghiệp không được đổi Giấy phép theo quy định tại khoản 5 Điều 11 và khoản 5 Điều 78 hoặc bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Điều 15 của Luật này có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ quy định trong các Hợp đồng cung ứng lao động và Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.
2. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được đổi Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
3. Việc quản lý, sử dụng tiền ký quỹ của người lao động trong trường hợp doanh nghiệp không được đổi Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 23 của Luật này.

Điều 25. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong trường hợp bị giải thể

1. Doanh nghiệp chỉ được giải thể sau khi đã hoàn thành mọi nghĩa vụ thực hiện các Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc nước ngoài còn hiệu lực và đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về tình hình lao động của doanh nghiệp đang làm việc ở nước ngoài và phương án xử lý các nghĩa vụ liên quan đến các Hợp đồng cung ứng lao động và Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.
3. Doanh nghiệp được thỏa thuận với doanh nghiệp khác có Giấy phép để chuyển giao quyền lợi và nghĩa vụ thực hiện các Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực nếu phương án chuyển giao được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
Khi chuyển giao quyền lợi và nghĩa vụ cho doanh nghiệp khác, tiền ký quỹ và các tài sản bảo lãnh của người lao động được chuyển cho doanh nghiệp tiếp nhận. Sau khi hoàn thành việc chuyển giao, doanh nghiệp phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các đối tác nước ngoài biết.
4. Sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ thực hiện các hợp đồng đưa người lao động đi làm việc nước ngoài, doanh nghiệp được sử dụng tiền ký quỹ còn lại của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khác.

Điều 26. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong trường hợp bị phá sản

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình lao động doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện những nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các Hợp đồng cung ứng lao động và Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.
2. Doanh nghiệp tạm dừng tổ chức tuyển chọn và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kể từ ngày Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản cho đến khi có quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi sản xuất kinh doanh.
3. Trường hợp Tòa án quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản:
a) Doanh nghiệp được thỏa thuận với doanh nghiệp khác có Giấy phép để chuyển giao quyền và nghĩa vụ thực hiện các Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực nếu phương án chuyển giao được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
Khi chuyển giao quyền lợi và nghĩa vụ cho doanh nghiệp khác, thì tiền ký quỹ và các tài sản bảo lãnh của người lao động được chuyển cho doanh nghiệp tiếp nhận. Sau khi hoàn thành việc chuyển giao, doanh nghiệp phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các đối tác nước ngoài biết.
b) Trường hợp doanh nghiệp không thỏa thuận được việc chuyển giao cho doanh nghiệp khác có Giấy phép thì bàn giao cho Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hồ sơ lao động đang làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người động, tài sản bảo lãnh, tiền dịch vụ thu trước của người lao động để Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đang làm việc ở nước ngoài do doanh nghiệp đưa đi theo quy định của luật này.

Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có các quyền sau đây:
a) Chủ động triển khai hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức tuyển chọn lao động tại các địa phương;
b) Ký Hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nước ngoài, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động và ký Hợp đồng bảo lãnh với người bảo lãnh cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
c) Yêu cầu người lao động hoặc người bảo lãnh cho người lao động bồi thường thiệt hại; khởi kiện người lao động hoặc người bảo lãnh cho người lao động ra Tòa án theo quy định của pháp luật;
d) Đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp đã 3 lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian180 ngày, kể từ ngày người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động, mà người lao động hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
đ) Khiếu nại, khởi kiện về các quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 13, Điều 16, Điều 18, Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
b) Trực tiếp tuyển chọn lao động và không được thu phí tuyển chọn của người lao động. Khi tuyển chọn lao động tại địa phương, doanh nghiệp phải thông báo và định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh về kết quả tuyển chọn và số lao động của địa phương đã được đưa đi làm việc ở nước ngoài.
c) Phối hợp với chính quyền cơ sở thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
d) Tổ chức giáo dục định hướng; phối hợp với các cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo tổ chức dạy nghề, bổ túc tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với yêu cầu của từng thị trường lao động;
đ) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài;
e) Phối hợp với đối tác, người sử dụng lao động giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động bị chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại danh dự, nhân phẩm; tranh chấp liên quan đến người lao động;
g) Phối hợp với Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài;
h) Bồi thường cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
i) Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định của pháp luật;
k) Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này. 
 

 Mục 2
DOANH NGHIỆP TRÚNG THẦU, NHẬN THẦU ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM
ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 28. Điều kiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Người lao động được doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài phải là người có hợp đồng lao động với doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài phải có phương án sử dụng và quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài; có dự kiến nguồn tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.
4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở nước ngoài trong các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu phải phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật nước người lao động đến làm việc.

Điều 29. Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Chậm nhất  20 ngày trước khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phương án sử dụng và quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài.
2. Nội dung báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm:
a) Số lượng lao động đưa đi, ngành nghề, thời hạn làm việc, các chế độ: thời gian làm việc, nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện sinh hoạt, bảo hiểm y tế, tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên quan đến người lao động;
b) Bản sao hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài, danh sách lao động ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
c) Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.
3. Trong thời gian bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và trả lời bằng văn bản cho phép doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp

Ngoài việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật lao động và các luật khác có liên quan, khi đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc, doanh nghiệp còn có quyền và nghĩa vụ:
1. Tổ chức giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
2. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài.
3. Ký và thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động.
4. Đảm bảo mức lương tối thiểu không thấp hơn mức quy định của nước sở tại, bảo đảm quyền lợi và giải quyết các vấn đề phát sinh theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và khám, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp tổ chức và chịu chi phí đưa người lao động về nước.
6. Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Báo cáo và phối hợp với Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
8. Định kỳ hàng năm, đột xuất và khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động làm việc ở nước ngoài.

Mục 3
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI  ĐƯA LAO ĐỘNG VIỆT NAM
ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 31. Điều kiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư ra nước ngoài đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư ra nước ngoài chỉ được đưa người lao động sang làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh do nhà đầu tư thành lập ở nước ngoài.
3.Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư ra nước ngoài phải có phương án sử dụng và quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài;có dự kiến nguồn tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.
4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc trong các dự án đầu tư ra nước ngoài phải phù hợp với pháp luật nước người lao động đến làm việc và pháp luật Việt Nam.

Điều 32. Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Khi đăng ký dự án đầu tư ra nước ngoài, nếu tổ chức, cá nhân đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phương án sử dụng và quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài.
2. Nội dung báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm:
a) Số lượng lao động đưa đi, ngành nghề, thời hạn làm việc, các chế độ: thời gian làm việc, nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện sinh hoạt, bảo hiểm y tế, tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên quan đến người lao động;
b) Bản sao dự án đầu tư ra nước ngoài;
c) Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.
3. Trong thời gian bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và trả lời bằng văn bản cho phép tổ chức, cá nhân đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Tổ chức giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
2. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài.
3. Ký và thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động.
4. Đảm bảo quyền lợi của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5. Đảm bảo để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và khám, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải tổ chức và chịu chi phí đưa người lao động về nước.
6. Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Báo cáo và phối hợp với Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
8. Định kỳ hàng năm, đột xuất, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động làm việc ở nước ngoài.
 

Mục 4
DOANH NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
THEO HÌNH THỨC THỰC TẬP NÂNG CAO TAY NGHỀ

Điều 34. Điều kiện để doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề

1. Có hợp đồng ký với cơ sở thực tập ở nước ngoài để đưa người lao động đi làm việc theo hình thứcthực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài (sau đây gọi là Hợp đồng nhận lao động thực tập), trong đó quy định người lao động có giao kết hợp đồng với cơ sở thực tập ở nước ngoài.
2. Nội dung của Hợp đồng nhận lao động thực tập quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với quy định tại Điều 35 của Luật này.       
3. Có Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này; Người lao động được doanh nghiệp đưa đi thực tập nâng cao tay nghề phải là người lao động của doanh nghiệp.
4. Ngành nghề người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài phải phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Có tiền ký quỹ thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập theo quy định của Chính phủ.

Điều 35 . Hợp đồng nhận lao động thực tập, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề và Hợp đồng thực tập nâng cao tay nghề

1. Hợp đồng nhận lao động thực tập là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp với cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận lao động đi thực tập nâng cao tay nghề.
2.Hợp đồng nhận lao động thực tập phải có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngành nghề thực tập;
b) Địa điểm thực tập;
c) Điều kiện, môi trường thực tập;
d) Thời gian thực tập; thời giờ thực tập, nghỉ ngơi (kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ phép);
đ) An toàn và bảo hộ lao động;
e) Tiền lương, thu nhập;
g) Điều kiện ăn ở, sinh hoạt;
h) Chế độ khám, chữa bệnh;
i) Chế độ bảo hiểm xã hội;
k) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
l) Chi phí giao thông từ Việt Nam đến nơi thực tập và ngược lại;
m) Trách nhiệm của các bên trong trường hợp người lao động bị chết trong thời gian thực tập ở nước ngoài;
o) Giải quyết tranh chấp;
p) Trách nhiệm giúp đỡ người lao động gửi tiền về nước.
3. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề (sau đây gọi là Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập) là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp với người lao động đi thực tập về quyền, nghĩa vụ của các bên.
 4. Hợp đồng thực tập nâng cao tay nghề (sau đây gọi là Hợp đồng thực tập) là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động đi thực tập với cơ sở tiếp nhận thực tập về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thực tập ở nước ngoài.
 5. Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập và Hợp đồng thực tập phải có nội dung phù hợp với nội dung của Hợp đồng nhận lao động thực tập.

Điều 36. Đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập

1. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải đăng ký theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày đăng ký tại cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời gian từ 90 ngày trở lên đăng ký tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2. Sau bảy ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này không có ý kiến bằng văn bản thìHợp đồng nhận thực tập coi như đã được chấp thuận; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 37. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập

Hồ sơ đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập gồm:
1. Văn bản đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập;
2. Bản sao Hợp đồng nhận lao động thực tập;
3. Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài phù hợp với pháp luật nước tiếp nhận lao động;
4. Phương án thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập.

 Điều 38. Quyền và nghĩa vụcủa doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có các quyền sau đây:
a) Ký Hợp đồng nhận lao động thực tập với bên tiếp nhận thực tập; ký Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập với người lao động trước khi người lao động đi thực tập ở nước ngoài;
b) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại; khởi kiện người lao động ra Tòa án theo quy định của pháp luật trong trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập;
c) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án về các quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhântrong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
2. Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về điều kiện của người lao động đi thực tập;
b) Tổ chức giáo dục định hướng; dạy ngoại ngữ cho người lao động trước khi đilàm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài theo quy định của Luật này và phù hợp với yêu cầu của nước tiếp nhận;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài;
d) Phối hợp với bên tiếp nhận thực tập giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động bị chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại danh dự, nhân phẩm; tranh chấp liên quan đến người lao động;
đ) Phối hợp với Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghềở nước ngoài;
e) Bồi thường thiệt hại cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi thực tậptheo pháp luật Việt Nam;
g) Thanh lý Hợp đồng với người lao động theo quy định của pháp luật;
h) Giải quyết quyền lợi cho người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật có liên quan;
i) Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
 

Mục 5
TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 39. Điều kiện để tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Là tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Được Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ đưa người lao độngđi làm việc ở nước ngoài.
3. Người điều hành tổ chức sự nghiệp phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất ba năm làm việc trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế.
4. Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức sự nghiệp là hoạt động phi lợi nhuận.

Điều 40. Các trường hợp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua tổ chức sự nghiệp

Tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Thực hiện các thoả thuận quốc tế do Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với bên nước ngoài;
  3. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định.

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp

1. Tổ chức sự nghiệp có các quyền sau đây:
a) Tổ chức tuyển chọn, đào tạo và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Ký Hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nước ngoài, ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định tại Điều 17của Luật này;
c) Được thu một khoản tiền của người lao động để chi phí cho việc thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế hoặc của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;
d) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại; khởi kiện người lao động ra Tòa án theo quy định của pháp luật do người lao động vi phạm hợp đồng;
đ) Đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng không về nước; người lao động hoặc người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng trong thời gian 180 ngày, kể từngày người lao động chấm dứt thực hiện hợp đồng và tổ chức sự nghiệp đã 3 lần thông báo bằng thư bảo đảm. 
2. Tổ chức sự nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng phương án tổ chức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động (nếu có), Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và phương án tổ chức thực hiện trước khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành chủ quản về tình hình người lao động làm việc ở nước ngoài;
d) Tổ chức bồi dưỡng ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho người lao động phù hợp với yêu cầu của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.
đ) Phối hợp với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài; cử cán bộ đại diện để phối hợp với bên đối tác quản lý lao động làm việc ở nước ngoài tùy theo yêu cầu của từng thị trường.
e) Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
 

Chương III
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Mục 1
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
 

Điều 42. Điều kiện đi làm việc ở nước ngoài

Người lao động có đủ các điều kiện sau đây thì được đi làm việc ở nước ngoài:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận lao động;
5. Đáp ứng về chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, ngoại ngữ và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận lao động;
6. Được cấp chứng chỉ về giáo dục định hướng;
7. Không thuộc diện cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 43. Hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài

1. Người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài phải nộp hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài cho tổ chức, doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài.
2. Hồ sơ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm có:
a)Đơn tự nguyện đi làm việc, thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, đơn vị quản lý người lao động về những nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 42 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
d) Giấy tờ khác theo yêu cầu của bên tiếp nhận lao động.
 

Mục 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
 

Điều 44. Quyền của người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động; quyền và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc, thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài.
2. Hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập, chế độ khám, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác ghi trong các hợp đồng và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức Việt Nam ký với cơ quan, tổ chức nước ngoài.
3. Được Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ các quyền và lợi ích phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền lợi theo Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập.
4. Chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản cá nhân khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động.
5. Hưởng các quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án về những hành vi vi phạm trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

 Điều 45. Nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Giữ gìn vàphát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; tôn trọng phong tục, tập quán nước tiếp nhận lao động; đoàn kết với người lao động nước sở tại và lao động các nước khác.
2. Chủ động học nghề, học ngoại ngữ, tìm hiểu các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Học giáo dục định hướng trước khi đi.
4. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật  nước tiếp nhận lao động.
5. Làm việc đúng nơi quy định; thực hiện đúng nội quy nơi làm việc vàvề nước sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng thực tập theo quy định của nước tiếp nhận lao động.
6. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do bản thân vi phạm các hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận lao động.
7. Tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các bảo hiểm khác theo quy định củapháp luật nước tiếp nhận lao động.
8. Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận lao động.
9. Đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này.

Điều 46. Quyền và nghĩa vụcủa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài 

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này, người lao động còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp đưa đi làm việc;
2. Được bổ túc nghề và ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của Hợp đồng lao động;
3. Được vay vốn của các tổ chức tín dụng để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
4. Trả tiền dịch vụ và hoàn trả tiền môi giới (nếu có) cho doanh nghiệp;
5. Giới thiệu người bảo lãnh theo yêu cầu của doanh nghiệp;
6. Ký quỹ thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo thoả thuận với doanh  nghiệp;
7. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
8. Được gia hạn Hợp đồng lao động hoặc ký Hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định của pháp luật nước sở tại;
9. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp chậm nhất 180 ngày, kể từ ngày chấm dứt thực hiện Hợp đồng lao động. 

Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam

Ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài còn có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản  2, 5 và 7 Điều 46 của Luật này.

Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề còn có nghĩa vụ ký và thực hiện đúng Hợp đồng đi thực tập và Hợp đồng thực tập.

Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với tổ chức sự nghiệp

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 44, Điều 45 của Luật này, người lao động còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp;
2. Giới thiệu người bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức sự nghiệp;
3. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổ chức sự nghiệp vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Nộp khoản tiền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41.
5. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp chậm nhất 180 ngày, kể từ ngày chấm dứt thực hiện Hợp đồng lao động.
6. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều 46 của Luật này.
 
 

Mục 3
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
THEO HỢP ĐỒNG CÁ NHÂN
 

Điều 50. Điều kiện đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân

1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 42 của Luật này.
2. Có Hợp đồng cá nhân theo quy định tại Điều 51 của Luật này và đăng ký với cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh nơi thường trú.
3. Có xác nhận của cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh về việc đăng ký hợp đồng cá nhân.

Điều 51. Hợp đồng cá nhân

1. Hợp đồng cá nhân phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận lao động.
2. Những nội dung cơ bản của Hợp đồng cá nhân bao gồm:
a) Ngành, nghề, công việc phải làm;
b) Địa điểm làm việc;
c) Thời hạn của Hợp đồng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
d) Tiền lương cơ bản; tiền lương làm thêm giờ, ngày lễ, phép;
đ) Chế độ khám, chữa bệnh;
e) Chế độ bảo hiểm xã hội;
g) Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
h) Giải quyết tranh chấp.

Điều 52. Thủ tục, hồ sơ đăng ký Hợp đồng cá nhân

1. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng cá nhân với cơ quan lao động – thương binh và xã hội cấp tỉnh bao gồm:
a) Đơn đăng ký kèm theo bản sao Hợp đồng cá nhân, có bản dịch bằng tiếng Việt;
b) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của đơn vị quản lý trực tiếp;
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh cấp cho người lao động giấy xác nhận việc đăng ký.
Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân phải được xuất trình khi người lao động làm thủ tục xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 53. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân

1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân có các quyền sau đây:
a) Được cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Được Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ các quyền và lợi ích phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền lợi trong Hợp đồng cá nhân;
c) Được hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Được chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản cá nhân khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động.
đ) Được gia hạn Hợp đồng hoặc ký Hợp đồng lao động mới phù hợp với pháp luật nước sở tại;
2. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký Hợp đồng cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;
b) Tìm hiểu các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận lao động;
c) Thực hiện đúng Hợp đồng cá nhân và nội quy nơi làm việc;
d) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do bản thân vi phạm Hợp đồng cá nhân đã ký theo quy định của nước tiếp nhận lao động.
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận lao động.
e) Đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;
g) Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận lao động.
h) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động;
i) Đăng ký công dân tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại.
 

Mục 4
BẢO LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
 

Điều 54.  Điều kiện của người bảo lãnh

Người bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có khả năng về kinh tế đáp ứng điều kiện trong Hợp đồng bảo lãnh.

Điều 55. Phạm vi bảo lãnh

1. Việc bảo lãnh được thực hiện khi người lao động không ký quỹ hoặc không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại điều 23 của luật này.
2. Người bảo lãnh thỏa thuận với doanh nghiệp, tổ chức về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền dịch vụ mà người lao động chưa thanh toán;
b) Bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra;
c) Thanh toán tiền phạt vi phạm hợp đồng;
d) Thanh toán tiền lãi do chậm thanh toán  các khoản tiền thuộc phạm vi bảo lãnh theo lãi suất ngân hàng;
đ) Thực hiện nghĩa vụ khác của người lao động nếu các bên có thỏa thuận và thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về phạm vi bảo lãnh thì phạm vi bảo lãnh bao gồm toàn bộ nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 56. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do người bảo lãnh và doanh nghiệp, tổ chức thoả thuận; nếu không thỏa thuận thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do doanh nghiệp, tổ chức ấn định tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của doanh nghiệp, tổ chức về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.

Điều 57. Hợp đồng bảo lãnh

1. Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản.
2. Hợp đồng bảo lãnh bao gồm những nội dung cơ bản sau: phạm vi bảo lãnh; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh; thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; xử lý bảo lãnh.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp quy định chi tiết nội dung của Hợp đồng bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh, nghĩa vụ của người lao động được bảo lãnh, xử lý bảo lãnh, chấm dứt và thanh lý Hợp đồng bảo lãnh.

Điều 58. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Doanh nghiệp, tổ chức có thể thỏa thuận với người bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp cầm cố tài sản, thế chấp tài sản hoặc ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Việc cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong Hợp đồng bảo lãnh.
3. Việc xác lập, thực hiện biện pháp cầm cố tài sản, thế chấp tài sản hoặc ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.
 

Mục 5
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI VỀ NƯỚC
 

Điều 59. Hỗ trợ việc làm

1. Cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho người lao động về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm phù hợp.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận và tuyển dụng những người lao động đã hoàn thành hợp đồng về nước vào làm việc hoặc đưa đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 60. Khuyến khích tạo việc làm

1. Nhà nước tạo thuận lợi và khuyến khích người lao động về nước đầu tư sản  xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho mình và cho người khác.
2. Người lao động khó khăn thì được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật để tạo việc làm.
 

Chương IV
DẠY NGHỀ, NGOẠI NGỮ VÀ GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG
 

Điều 61. Mục tiêu

Dạy nghề, ngoại ngữ; giáo dục định hướng cho người lao động nhằm tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài có trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật phù hợp với yêu cầu thị trường lao động khu vực và quốc tế.

Điều 62. Trách nhiệm của người lao động trong việc học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng

1. Người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài phải chủ động học nghề, ngoại ngữ, tìm hiểu pháp luật có liên quan và tham gia khóa học giáo dục định hướng do tổ chức, doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tổ chức.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đối với lao động là đối tượng chính sách xã hội để học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng.

Điều 63. Dạy nghề, dạy ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo khác để đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 64. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề

Nhà nước có chính sách đầu tư cho các cơ sở dạy nghề tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; hình thành một số trường dạy nghề nòng cốt đủ điều kiện về trang thiết bị, chương trình, giáo trình và đội ngũ giáo viên để đào tạo người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Điều 65. Giáo dục định hướng

1. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức giáo dục định hướng, kiểm tra và cấp chứng chỉ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
2. Nội dung giáo dục định hướng:
a) Truyền thống, phong tục tập quán của dân tộc, ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động;
b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao động;
c) Những nội dung cơ bản liên quan về pháp luật lao động, hình sự, dân sự, hành chính, xuất nhập cảnh của Việt Nam và của nước tiếp nhận lao động;
d) Phong tục tập quán, văn hoá của nước tiếp nhận lao động;
đ) Chấp hành quy định, quy phạm về an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
e) Sử dụng các phương tiện giao thông đi lại, mua bán, sử dụng các công cụ thiết bị phục vụ sinh hoạt đời sống hàng ngày;
g) Những vấn đề cần chủ động phòng ngừa trong thời gian sống và làm việc ở nước ngoài.
 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể chương trình, thời gian học giáo dục định hướng. 


Chương V
QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC
 

Điều 66. Mục đích Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước nhằm phát triển và mở rộng thị trường lao động ngoài nước, nâng cao chất lượng nguồn lao động, hỗ trợ giải quyết rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp.

Điều 67. Nguồn hình thành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

1. Đóng góp của doanh nghiệp.
2. Đóng góp của người lao động.
3. Hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 68. Thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

1. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn nộp thuế, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Chính phủ quyết định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ; đối tượng, mức đóng góp của doanh nghiệp, của người lao động và hỗ trợ của Nhà nước, mức hưởng của các đối tượng.
 

Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
  ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
 

Điều 69. Nội dung quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Quy định nội dung chương trình, tài liệu giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
4. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; nghiên cứu để thực hiện quản lý lao động làm việc ở nước ngoài bằng mã số.
5. Hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; đàm phán, ký kết các điều ước, thoả thuận quốc tế về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
6. Tổ chức hoạt động xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước. Quy định những thị trường mà người lao động được phép đến làm việc; cung cấp thông tin về thị trường lao động ngoài nước cho các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động.
7. Cấp, đổi, thu hồi Giấy phép, đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; quản lý việc đăng ký và hướng dẫn tổ chức thực hiện các loại hợp đồng theo quy định tại Luật này.
8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1.Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo lĩnh vực được phân công; quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn
5. Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 71. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài

 1. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài; xử lý đối với hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách và phương thức tiếp nhận lao động nước ngoài của các nước.
3. Thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận thị trường để ký kết Hợp đồng cung ứng lao động theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
4. Hỗ trợ cơ quan chuyên môn ở Việt Nam trong việc thẩm định các điều kiện và tính khả thi của các hợp đồng tiếp nhận lao động, tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.
5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của đại diện các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài về trách nhiệm quản lý, xử lý các vấn đề phát sinh đối với người lao động.
6. Báo cáo và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng Việt Nam và nước sở tại, với các doanh nghiệp đưa người lao động vi phạm về nước.

Điều 72. Thanh tra về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Thanh tra việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là thanh tra chuyên ngành lao động.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
 

Chương VII
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
 

Điều 73. Giải quyết tranh chấp

1. Tranh chấp giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động nước ngoài được giải quyết trên cơ sở hợp đồng ký giữa hai bên và quy định của pháp luật nước tiếp nhận lao động hoặc thông lệ quốc tế.
3. Tranh chấp giữa doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người sử dụng lao động hoặc bên trung gian môi giới nước ngoài được giải quyết trên cơ sở hợp đồng ký giữa các bên và pháp luật nước tiếp nhận lao động, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

Điều 74. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 75. Xử phạt vi phạm hành chính

1. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, người lao động làm việc ở nước ngoài vi phạm hành chính theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân có liên quan đến họat động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều nàycòn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Ngoài hình thức xử phạt chính và bổ sung, các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Đình chỉ có thời hạn hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Điều 14 của Luật này;
b) Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động;
c) Đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận lao động hoặc của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
d) Thu hồi Giấy phép theo quy định tạiđiểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
đ) Bồi thường thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh do vi phạm hành chính gây ra;
e) Các biện pháp khác do Chính phủ quy định.
5. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, người lao động làm việc ở nước ngoài phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
6. Ngoài hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung buộc về nước .
7. Chính phủ quy định cụ thể hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính ở ngoài nước trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người lao động vi phạm.

Điều 76. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thanh tra viên lao động đang thi hành công vụ; Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong họat động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người lao động Việt Nam vi phạm hành chính ở nước ngoài với các hình thức quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 75 của Luật này.
 

Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 

Điều 77. Áp dụng đối với Giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động trước khi Luật này có hiệu lực

Giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động được cấp theo Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài được tiếp tục sử dụng trong thời gian 180 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 78. Điều khoản áp dụng đối với các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động trước khi Luật này có hiệu lực

1. Các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu có nhu cầu tiếp tục hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, bổ sung các điều kiện phù hợp với quy định của Luật này và gửi hồ sơ đổi Giấy phép đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Hồ sơ xin đổi Giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp;
b) Giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động đã được cấp theo Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
c) Văn bản chứng minh đủ điều kiện tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này;
d) Giấy xác nhận đã bổ sung tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục đổi Giấy phép:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét đổi Giấy phép cho doanh nghiệp, trường hợp không đổi Giấy phép phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp;
b) Trong thời gian kể từ ngày doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi được đổi Giấy phép mới, doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày Luật này có hiệu lực mà doanh nghiệp không nộp hồ sơ đổi Giấy phép;
b) Kể từ ngày doanh nghiệp nhận được văn bản thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc không đổi Giấy phép cho doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này, doanh nghiệp phải thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 11 và khoản 1 Điều 24 của Luật này.
6. Doanh nghiệp đổi Giấy phép theo quy định tại Điều này không phải nộp lệ phí.

Điều 79. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 80. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
 

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa …, kỳ họp thứ … thông qua ngày …tháng……năm 2006.
 
                                                                                     CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
 
 

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Báo cáo giải trình

Ngày nhập

21/10/2006

Đã xem

1938 lượt xem

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

21/10/2006

Đã xem

1938 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com