Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Ngày đăng: 09:57 07-07-2006 | 1954 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo


QUỐC HỘI
Luật số:           /200../QH... 
  

Dự thảo                          


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh Phúc
 

 


LUẬT
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, Kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
 

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các biện pháp quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Luật này không áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa phi vật thể.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người sử dụng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm là kết quả hoàn chỉnh của quá trình sản xuất, gia công, chế biến để đưa vào lưu thông trên thị trường.

2. Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào tiêu dùng thông qua trao đổi, buôn bán.

3. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn đã được tổ chức, cá nhân công bố và đáp ứng yêu cầu an toàn được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.

4. An toàn của sản phẩm, hàng hóa là tính chất của sản phẩm, hàng hóa không có hoặc ít có nguy cơ gây hại cho sức khỏe và sự an toàn của người động vật, thực vật, tài sản và môi trường.

5. Nhà sản xuất là tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa hoặc một bộ phận cấu thành của sản phẩm, hàng hóa hoặc sửa chữa, làm mới lại hàng hóa đã qua sử dụng.
6. Nhà nhập khẩu hàng hóa là tổ chức, cá nhân mua hàng từ nước ngoài về để bán hoặc sử dụng trong nước.

7. Nhà xuất khẩu hàng hóa là tổ chức, cá nhân bán hàng hóa từ trong nước bao gồm bán buôn, bán lẻ trên thị trường.

8. Người bán hàng là tổ chức, cá nhân thực hiện việc phân phối hàng hóa bao gồm bán buôn và bán lẻ trên thị trường.

9. Người sử dụng là tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho mục đích cá nhân, gia đình và tổ chức.

10. Đánh giá sự phù hợp là việc xác định sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt động thử nghiệm, giám định, công bố sự phù hợp, chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, công nhận năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp.

11. Tổ chức đánh giá sự phù hợp là tổ chức thực hiện việc đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa đối với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Tổ chức đánh giá sự phù hợp sản phẩm, hàng hóa bao gồm phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định sản phẩm, hàng hóa.

Điều 4. Áp dụng pháp luật và điều ước quốc tế

1. Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân theo quy định của Luật này. Đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù quy định trong luật khác thì việc quản lý chất lượng được áp dụng theo quy định của luật đó.

2. Trong trường hợp hiệp ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa khác với quy định của luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố áp dụng.

2. Nhà sản xuất, kinh doanh phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của mình.

3. Bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng con người, bảo vệ động thực vật, tài sản và môi trường.

4. Bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.

5. Biện pháp quản lý của nhà nước tương ứng với nguy cơ gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa.

6. Không phân biệt đối xử.

7. Phù hợp thông lệ quốc tế, đảm bảo thuận lợi hóa thương mại.

Điều 6. Phân loại sản phẩm, hàng hóa theo nguy cơ gây mất an toàn

Theo nguy cơ gây mất an toàn đối với con người, động thực vật, tài sản và môi trường, sản phẩm, hàng hóa được phân làm 3 nhóm sau:

1. Sản phẩm, hàng hóa không có hoặc ít có nguy cơ gây mất an toàn (sau đây gọi tắt là nhóm 1)

Sản phẩm hàng hóa được coi là không có hoặc ít có nguy cơ gây mất an toàn nếu trong điều kiện sử dụng bình thường và hợp lý, chúng không gây ra nguy hại hoặc ít có khả năng gây ra nguy hại đến sức khỏe và sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản và môi trường.
2. Sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ gây mất an toàn (sau đây gọi tắt là nhóm 2).

Sản phẩm, hàng hóa được coi là có nguy cơ gây mất an toàn nếu trong điều kiện sử dụng bình thường và hợp lý, chúng vẫn có khả năng gây ra nguy hại đến sức khỏe và sự an toàn của con người, động vật, thực vật, tài sản và môi trường.

3. Sản phẩm, hàng hóa đặc thù (sau đây gọi tắt là nhóm 3).

Sản phẩm hàng hóa đặc thù là sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ gây mất an toàn, đồng thời có các đặc điểm sau đây:

a) Quá trình nghiên cứu, quá trình sản xuất, quá trình vận chuyển, bảo quản phải được đầu tư đặc biệt về khoa học, công nghệ, trang thiết bị. Quá trình này cần phải được giám sát, quản lý chặt chẽ của chính nhà sản xuất, vận chuyển, bảo quản theo các quy định của các cơ quan có thẩm quyền.

b) Việc thử nghiệm, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của hàng hóa đòi hỏi phải có trang thiết bị thử nghiệm chuyên dùng đặc biệt.

c) Việc quản lý chất lượng phải tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt về vệ sinh, an toàn.

4. Chính phủ quy định việc ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm 2 và nhóm 3.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, tiêu chuẩn tiên tiến về kỹ thuật của sản phẩm, các hệ thống quản lý tiên tiến để tạo ra sản phẩm, hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường.

3. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia, đầu tư vào hoạt động đo lường, thử nghiệm, giám định, đánh giá, chứng nhận sản phẩm hàng hóa.

4. Thúc đẩy việc ký kết hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết các thỏa thuận thừa nhận kết quả đánh giá với các tổ chức tương ứng của các quốc gia, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khác.

5. Tôn vinh, khen thưởng tổ chức cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã có công bố áp dụng.

2. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, bán hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

4. Giả mạo, lạm dụng nhãn, nhãn hiệu, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy của sản phẩm, hàng hóa.

5. Cung cấp thông tin sai sự thật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng để cản trở bất hợp pháp sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân.

7. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

  Chương II
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA          
 

Mục 1
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM


Điều 9. Hình thứ quản lý chất lượng sản phẩm

1. Công bố sự phù hợp

a) Công bố sự phù hợp là việc sản xuất thông báo sản phẩm của mình phù hợp với tiêu chuẩn (gọi là công bố hợp chuẩn ) hoặc với quy định kỹ thuật (gọi là công bố hợp quy)

b) Công bố sự phù hợp được thực hiện dựa trên kết quả tự đánh giá của nhà sản xuất, kết quả thử nghiệm của phòng thí nghiệm độc lập hoặc kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận sự phù hợp.

c) Bộ khoa học và công nghệ quy định nội dung, thủ tục công bố sự phù hợp.

2. Chứng nhận sự phù hợp

Chứng nhận sự phù hợp là hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn (gọi là chứng nhận hợp chuẩn) hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (gọi là chứng nhận hợp quy).

Điều 10. Áp dụng hình thứ quản lý chất lượng sản phẩm

1. Đối với sản phẩm thuộc nhóm 1, nhà sản xuất áp dụng hình thức công bố hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp chuẩn.

2. Đối với sản phẩm thuộc nhóm 2, nhà sản xuất phải công bố hợp quy hoặc chứng nhận hợp quy theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền.

3. Đối với sản phẩm thuộc nhóm 3, hình thức quản lý chất lượng do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quyết định.

Điều 11. Phương thức đánh giá sự phù hợp

1. Các phương thức đánh giá sự phù hợp gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây:

a) Thử nghiệm mẫu sản phẩm;

b) Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng sản phẩm;

c) Giám sát việc duy trì chất lượng sản phẩm sau chứng nhận.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết nội dung các phương thức đánh giá phù hợp.

3. Căn cứ yêu cầu quản lý, Bộ, cơ quan ngang Bộ lựa chọn phương thức đánh giá sự phù hợp tương ứng với sản phẩm cụ thể.

Điều 12. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp

1. Tổ chức chứng nhận sụ phù hợp phải đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ định tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện đánh giá sản phẩm thuộc nhóm 2 và nhóm 3.

3. Tổ chức chứng nhận sụ phù hợp chịu sự kiểm tra của cơ quan chỉ định.

Điều 13. Dấu hợp chuẩn, Dấu hợp quy

1. Tổ chức chứng nhận quy định về dấu hợp chuẩn, cách thức thể hiện dấu hợp chuẩn.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về dấu hợp quy, cách thức thể hiện dấu hợp quy.
3. Nhà sản xuất tự thực hiện việc thể hiện dấu hợp chuẩn, hợp quy.

Điều 14. Điều kiện đưa sản phẩm ra thị trường

1. Sản phẩm đã được công bố hợp chuẩn, chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy định.

2. Sản phẩm phải thể hiện dấu hợp quy, ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
 

Mục 2
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 15. Hình thức quản lý chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Việc quản lý chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện dưới hình thức kiểm tra hàng hóa nhằm đánh giá sự phù hợp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với quy định của pháp luật về quản lý chất lượng.

Điều 16. Đối tượng kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục quy định tại khoản 2 Điều này phải chịu sự kiểm tra về chất lượng.

2. Trong trường hợp bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, Chính phủ quy định danh mục hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra về chất lượng.

3. Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra về chất lượng được quy định tại khoản 4 Điều 6 của luật này.

Điều 17. Nội dung và thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu

Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định nội dung và thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

Điều 18. Hình thức kiểm tra hàng hóa nhập khẩu

1. Hàng hóa được kiểm tra tại nơi đến;

2. Hàng hóa được kiểm tra tại nơi đi;

3. Hàng hóa được kiểm tra theo quy định của hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau.

Điều 19. Tổ chức kiểm tra hàng hóa nhập khẩu

1. Tổ chức kiểm tra hàng hóa nhập khẩu tại nơi đến, nơi đi là tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ định.

2. Điều kiện để tổ chức kiểm tra được chỉ định do Chính phủ quy định.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý hoạt động của tổ chức kiểm tra tại nơi đến, nơi đi.

4. Tổ chức kiểm tra theo quy định của hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau là tổ chức được chỉ định tại hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau.

5. Tổ chức kiểm tra chiu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra của mình.

Điều 20. Điều kiện đưa hàng hóa nhập khẩu ra thị trường

1. Hàng hóa nhập khẩu chỉ được đưa vào lưu thông trên thị trường khi đã được kiểm tra chất lượng theo quy định tai Điều 18 của luật này.

2. Hàng hóa nhập khẩu phải thể hiện dấu hợp quy, ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
 

Mục 3
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG

Điều 21. Hình thức quản lý chất lượng hàng hóa trên thị trường

Việc quản lý chất lượng hàng hóa trên thị trường được thực hiện dưới hình thức kiểm tra hàng hóa nhằm đánh giá sự phù hợp của hàng hóa trên thị trường với quy định của pháp luật về quản lý chất lượng.

Điều 22. Nội dung kiểm tra

1. Hàng hóa trên thị trường phải được kiểm tra về định lượng, ghi nhãn và các quy định về vận chuyển, lưu giữ có ảnh hưởng đến chất lượng.

2. Hàng hóa thuộc nhóm 2 và nhóm 3, ngoài việc kiểm tra các nội dung quy định tại khoản 1 của Điều này, còn phải được kiểm tra các chỉ tiêu an toàn.

3. Hàng hóa bị khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng phải được kiểm tra theo nội dung khiếu nại, tố cáo.
 
Điều 23. Loại hình kiểm tra

1. Kiểm tra theo kế hoạch.

2. Kiểm tra đột xuất thực hiện khi có khiếu nại, tố cáo, khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu quản lý.

Điều 24. Cơ quan kiểm tra

1. Cơ quan kiểm tra là cơ quan quản lý về chất lượng thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan kiểm tra và quy chế phối hợp của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 25. Lấy mẫu và thử nghiệm

1. Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan kiểm tra có quyền lấy máu sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, tại cơ sở sản xuất để thử nghiệm.

2. Chi phí lấy mẫu sản phẩm, hàng hóa trên thị trường hoặc tại cơ sở sản xuất, chi phí thử nghiệm được lấy từ ngân sách của Nhà Nước.

3. Trường hợp cơ quan kiểm tra có quyết định bằng văn bản kết luận nhà sản xuất, người bán hàng vi phạm quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thì người vi phạm phải chịu toàn bộ chi phí đối với việc lấy mẫu và thử nghiệm.

Điều 26. Tổ chức thử nghiệm

1. Tổ chức thử nghiệm chất lượng hàng hóa trên thị trường là phòng thử nghiệm được cơ quan kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 24 của luật này chỉ định.

2. Tổ chức thử nghiệm được chỉ định chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thử nghiệm của mình.
 

Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
 
Mục 1
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH

Điều 27. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

1.   Lựa chọn, quyết định về chất lượng của sản phẩm, hàng hóa.

2.   Quyết định về việc tổ chức và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

3.   Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12, khoản 1 và 2 Điều 19, khoản 1 Điều 26 của Luật này.

Điều 28. Nghĩa vụ của nhà sản xuất

1.   Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất

2.   Cung cấp đầy đủ thông tin về: mức độ an toàn của sản phẩm; cảnh báo về nguy cơ gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa tai nạn có thể xảy ra cho người bán hàng và người sử dụng.

3.   Thông báo đầy đủ điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản sản phẩm theo quy định của pháp luật.

4.   Sử dụng dấu hợp chuẩn,dấu hợp quy và các loại dấu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật.

5.   Thể hiện các thông tin về chất lượng trên dấu sản phẩm, hàng hóa, bao bì, trong tài liệu kèm theo hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.

6.   Kịp thời ngừng sản xuất và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa gây mất an toàn hoặc có nguy cơ gây mất an toàn.

7.   Bồi thường thiệt hại cho người bán hàng, người sử dụng khi hàng hóa gây thiệt hại; thu hồi hàng hóa không an toàn.

8.   Tuân thủ các quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.


9.   Tuân thủ quy định về quản lý chất lượng trong sản xuất quy định tại mục 1 Chương II của luật này

            Điều 29. Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu

1.   Bảo đảm chất lượng hàng hóa phù hợp với hợp đồng thương mại.

2.   Tuân thủ yêu cầu về chất lượng hàng hóa xuất khẩu quy định tại hiệp định Thương mại song phương, đa phương giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ.

3.   Trong trường hợp hàng hóa được tái nhập để tái dùng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ như nhà nhập khẩu quy định tại Điều 30 của luật này.

Điều 30. Nghĩa vụ của nhà nhập khẩu

1.   Chịu trách nhiệm đối với chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu.

2.   Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng của hàng hóa.

3.   Tái xuất hàng hóa nhập khẩu không an toàn.

4.   Nếu hàng hóa nhập khẩu không an toàn nhưng không được tái xuất và không thể tái chế thì nhà nhập khẩu phải tiêu hủy hàng hóa này trong thời hạn quy định, chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu hủy hàng hóa.

5.   Cung cấp thông tin về mức độ an toàn của hàng hóa; nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa tai nạn có thể xảy ra cho người bán hàng và người sử dụng.

6.   Thông báo đầy đủ điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản hàng hóa theo quy định của pháp luật.

7.   Bồi thường thiệt hại cho người bán hàng, người sử dụng khi hàng hóa gây thiệt hại; thu hồi hàng hóa không an toàn.

8.   Tuân thủ các quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định củ pháp luật.

9.   Tuân thủ quy định về quản lý về chất lượng nhập khẩu quy định tại mục 2 Chương II của Luật này.

Điều 31. Nghĩa vụ của người bán hàng

1.   Chịu trách nhiệmđối với chất lượng hàng hóa do mình bán.

2.   Kiểm tra chất lượng và xuất xứ của sản phẩm, hàng hóa; các chứng chỉ về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu khác trên sản phẩm, hàng hóa, bao bì và trong tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa.

3.   Tổ chức kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản hàng hóa để duy trì chất lượng.

4.   Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa cho người mua.

5.   Cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa cho người mua.

6.   Khi nhận được thông tin cảnh báo nguy hiểm về sản phẩm, hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin này và cách phòng ngừa tai nạn có thể xảy ra cho người mua.

7.   Không được sử dụng bất hợp pháp dấu hợp chuẩn, hợp quy và các dấu cho hàng hóa.

8.   Phải hỗ trợ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu thu hồi hàng hóa không an toàn quy định tại khoản 7 Điều 28 và khoản 7 Điều 30 của luật này.

9.   Thông báo cho người mua đầy đủ điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản hàng hóa.

10. Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng khi hàng hó gây thiệt hại; thu hồi hàng hóa không an toàn.

11. Tuân thủ các quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

12. Tuân thủ quy định về quản lý chất lượng hàng hóa trên thị trường quy định tại mục 3 Chương II của luật này.
 

Mục 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG HÀNG HÓA

           Điều 32. Quyền của người sử dụng

1.    Được bảo đảm an toàn về tài sản, tính mạng, sức khỏe và môi trường.

2.    Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, giá cả, cách sử dụng của sản phẩm, hàng hóa.

3.    Đòi bồi hoàn, bồi thường thiệt hại khi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn, số lượng, giá cả đã công bố hoặc không phù hợp với hợp đồng.

4.    Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5.    Yêu cầu nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách nhiệm về bảo vệ quyền lợi người sử dụng.

6.    Người tiêu dùng có quyền được thành lập tổ chức để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Nghĩa vụ của người sử dụng

1.    Sử dụng sản phẩm, hàng hóa theo quy định và hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, người bán hàng.

2.    Chấp hành quy định về kiểm tra chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng thuộc danh mục do Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định.

3.    Chấp hành quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng hàng hóa.
 

Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ CHẤT LƯỢNG
 
Mục 1
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHẤT LƯỢNG


Điều 34. Tranh chấp về chất lượng

Tranh chấp về chất lượng bao gồm:

1. Khiếu nại về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của người tiêu dùng với nhà sản xuất, người bán hàng.

2. Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa nhà sản xuất, nhà nhập khẩu với người bán hàng.

Điều 35. Hình thức giải quyết tranh chấp

1. Hình thức giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng với nhà sản xuất, người bán hàng:
a) Tự thương lượng giữa các bên tranh chấp;

b) Hòa giải giữa các bên có sự trợ giúp của tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan, tổ chức khác hoặc cá nhân do các bên thỏa thuận lựa chọn;

c) Trường hợp các bên thương lượng, hòa giải không thành thì giải quyết tranh chấp tại tòa án.
2. Hình thức giải quyết tranh chấp giữa nhà sản xuất, nhà nhập khẩu với người bán hàng:

a) Tự thương lượng giữa các bên tranh chấp;

b) Hòa giải giữa các bên có sự trợ giúp của trung gian là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân do các bên thỏa thuận lựa chọn;

c) Trường hợp thương lượng, hòa giải không thành thì các bên có thể thỏa thuận đưa tranh chấp ra trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài;

d) Trường hợp các bên không thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài thì một bên có quyền khởi kiện ra tòa án theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 36. Thời hạn khiếu nại, khởi kiện

1. Thời hạn khiếu nại của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với nhà sản xuất, người bán hàng được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian là hạn sử dụng, nếu hàng hóa có thời hạn sử dụng:

b) Ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành, nếu hàng hóa có bảo hành;

c) Sáu tháng, kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ dân sự về giao dịch dân sự hợp pháp đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b của khoản này.

2. Thời gian khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện như sau:

a) Thời gian khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của người tiêu dùng với nhà sản xuất, người bán hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Thời gian khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa người sản xuất, người nhập khẩu với người bán hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.

Điều 37. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại về chất lượng

1. Nhà sản xuất, người bán hàng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của mình.

2. Trọng tài, tòa án có trách nhiệm giải quyết tranh chấp khi các bên đưa tranh chấp ra trọng tài, tòa án.

Điều 38. Kiểm tra, thử nghiệm, giám định chất lượng để giải quyết tranh chấp

1. Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp có thể chỉ định, hoặc các bên đương sự có thể thỏa thuận đề nghị cơ quan, tổ chức có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện kiểm tra, thử nghiệm, giám định sản phẩm, hàng hóa bị tranh chấp về chất lượng.

2. Căn cứ kiểm tra, thử nghiệm, giám định hàng hóa bị tranh chấp

a) Quy định về chất lượng hàng hóa trong hợp đồng thương mại;

b) Tiêu chuẩn sản phẩm do nhà sản xuất công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quy định cho sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp không có hợp đồng thương mại hoặc quy định về chất lượng không có trong hợp đồng thương mại.

3. Kết quả kiểm tra, thử nghiệm, giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ quan, tổ chức được chỉ định có giá trị ràng buộc các bên liên quan trong việc giải quyết tranh chấp chất lượng.
 

Mục 2
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ CHẤT LƯỢNG

Điều 39. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại do vi phạm quy định về chất lượng gây ra phải được bồi thường.

2. Thiệt hại được bồi thường là thiệt hại thực tế xảy ra, trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác.

Điều 40. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người bán hàng phải sửa chữa, đổi mới, nhận lại hàng hóa có khuyết tật, bồi thường thiệt hại cho người mua theo thỏa thuận với người mua, hoặc theo quyết định của tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.

2. Sau khi đã sửa chữa, đổi mới, nhận lại hàng hóa có khuyết tật và bồi thường cho người mua, người bán có quyền đòi nhà sản xuất, nhà nhập khẩu cung cấp hàng hóa cho mình phải bồi thường.

3. Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu phải bồi thường thiệt hại cho người bán, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật này.

Điều 41. Các trường hợp không phải bồi thường

1. Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hàng hóa không phải bồi thường cho người bán nếu có trong các bằng chứng dưới đây:

a) Sản phẩm, hàng hóa không có khuyết tật tại thời điểm được đưa vào lưu thông;

b) Sản phẩm, hàng hóa đưa ra thị trường sau thời điểm xảy ra tranh chấp;

c) Đã gửi thông báo thu hồi hàng hóa có khuyết tật đến người bán trước thời điểm hàng hóa được bán;

d) Sản phẩm không để bán hoặc phân phối dưới bất kỳ hình thức nào nhằm thu lợi;
đ) Sản phẩm hàng hóa có khuyết tật do tuân theo các quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Trình độ khoa học, kỹ thuật hiện đại chưa đủ để phát hiện khuyết tật của sản phẩm trước khi được đưa ra thị trường.

2. Người bán không phải bồi thường cho người mua nếu khuyết tật của hàng hóa phát sinh sau khi bán;

Điều 42 Các loại thiệt hại phải bồi thường do hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định gây ra

1. Hàng hóa, tài sản bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại;

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác hàng hóa, tài sản;

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;

4. Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe.
 

Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 43. Trách nhiệm Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi cả nước.

Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Khoa học Công nghệ

Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý thống nhất về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có trách nhiệm:

1. Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.

2. Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa trên thị trường.

3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong cả nước.

4. Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất các hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Thẩm định tiêu chí, điều kiện khen thưởng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Thẩm định tiêu chí, điều kiện khen thưởng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Bộ, ngành, địa phương.
5. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

6. Tổ chức quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa được chính phủ phân công.

7.   Chủ trì, phối hợp với các Bộ tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8.   Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 45. Trách nhiệm của các Bộ quản lý chuyên ngành

Chính phủ công nhận trách nhiệm quản lý sản phẩm, hàng hóa đặc thù quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật này cho các Bộ quản lý chuyên ngành.

  Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm:

1.   Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2.   Xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ chế, biện pháp và phương thức quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù.

3.   Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù.

4.   Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường.

5.   Thanh  tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6.   Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7.   Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

8.   Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp.

Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa nâng cao khả năng cạnh tranh.

2. Tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ, các Bộ về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp quản lý.

3. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường ở địa phương.

4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.


Chương VI
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 47. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra chuyên ngành.

2. Việc thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Người vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm,hàng hóa bị sử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc không xử lý kịp thời, không đúng mức, không đúng thẩm quyền quy định đối với hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vị phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 49. Khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Tổ chức, cá nhân có nhân quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc về hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan, người có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật về chất lương sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 50. Giải Quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 51. Khởi kiện hành chính

Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện cơ quan nhà nước, công chức ra tòa án hành chính về quyết định hành chính, về hành vi trái pháp luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
 

Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 52. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày...

Điều 53. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật này.
                                                                            
 
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa ... kỳ họp thứ..... thông qua ngày ...
 
 
 
 
 
 
 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình về Dự án Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá

Ngày nhập

07/07/2006

Đã xem

1954 lượt xem

Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá

Ngày nhập

07/07/2006

Đã xem

1954 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com