Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT DOANH NGHIỆP

Ngày đăng: 09:11 07-06-2006 | 2727 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT

DOANH NGHIỆP 2005

(Dù thảo lần thứ nhất 1.12.04)

Để góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế; bảo đảm quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thúc đẩy hội nhập kinh tế và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật này quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đ i ều 1. Phạm vi đ i ều chỉnh

1. Luật này quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

2. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khi được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì được điều chỉnh theo Luật này. Trình tự, thủ tục và thời hạn hoàn thành chuyển đổi do Chính phủ quy định.

Điều 2. Áp dụng Luật doanh nghiệp và các luật có liên quan

Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này và quy định của luật khác về cùng một vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của luật này, thì áp dụng theo quy định của Luật này.

Trường hợp có sự khác nhau giữa Luật này và các hiệp định, các điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết và tham gia về cùng một vấn đề, thì áp dụng theo các điều khoản tương ứng của Hiệp định và điều ước quốc tế .

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

2. “Kinh doanh” là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

2a. Công ty có nghĩa vụ tương ứng là công ty trách nhiệm hữu hạnh, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh;

3. “Hồ sơ hợp lệ” là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được khai đúng và đủ theo quy định của pháp luật.

4. “Góp vốn” là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.

5. “Phần vốn góp” là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ.

6. “Vốn điều lệ” là số vốn do tất cả thành viên góp, hoặc cam kết góp và được ghi vào Điều lệ công ty.

7. “Vốn pháp định” là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.

8. “Vốn có quyền biểu quyết” là phần vốn góp, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề được Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định.

9. "Cổ tức" là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phần.

10. “Thành viên sáng lập” là người tham gia thông qua Điều lệ đầu tiên của công ty. "Cổ đông sáng lập" là thành viên sáng lập công ty cổ phần.

11. "Thành viên hợp danh" là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

12. “Người quản lý doanh nghiệp” là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), các chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

12a. Người đại diện uỷ quyền là cá nhân được thành viên là pháp nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc của công ty cổ phần uỷ quyền bằng văn bản thực hiện các quyền tương ứng của mình tại công ty theo qui định của luật này.

13. “Tổ chức lại doanh nghiệp” là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi doanh nghiệp.

14. “Người có liên quan” của doanh nghiệp là những người có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp dưới đây:

a) Doanh nghiệp mẹ, những người quản lý doanh nghiệp mẹ và những người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó, nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp con;

a1. Doanh nghiệp con, nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp mẹ;

b) Cá nhân hoặc nhóm các cá nhân  có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp;

c) Người quản lý doanh nghiệp;

 đ) Vợ, chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, cháu, cháu nuôi, anh, chị, em của người quản lý doanh nghiệp hoặc của bất kỳ thành viên, cổ đông nào nắm giữ phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

e) bất kỳ cá nhân nào được uỷ quyền đại diện cho những người được qui định tại các điểm từ (a) đến (đ);

h) Bất kỳ người nào sống trong cùng hộ gia đình với những cá nhân qui định tại các điểm (a) đến (e);

i) Bất kỳ doanh nghiệp nào trong đó những người qui định tại các điểm từ (a) đến (h) của điều này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;

d) Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty;

15. Phần vốn góp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do một cơ quan nhà nước được ủy quyền làm chủ sở hữu được gọi là phần góp vốn sở hữu nhà nước.

Cổ phần sở hữu nhà nước là cổ phần được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước do một cơ quan nhà nước được ủy quyền làm chủ sở hữu.

16. Vốn ngân sách nhà nước là số tiền được phân bổ trực tiếp từ ngân sách nhà nước hoặc bất kỳ tài sản nào khác mà theo qui định của pháp luật được coi là số thu của ngân sách nhà nước.

17. Quốc tịch của doanh nghiệp là quốc gia nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.

18. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với pháp nhân; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ khác đối với cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên hệ.

19. Doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ở nước ngòai hoặc doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ở Việt nam có hơn 50% phần góp vốn hoặc cổ phần đã phát hành được sở hữu bởi người nước ngoài.

Người nước ngoài gồm cá nhân người nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài.

Điều 4. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và người sở hữu doanh nghiệp

1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật này, bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp, thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.

2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.

3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước quyết định trưng mua hoặc trưng dụng tài sản doanh nghiệp, thì chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của doanh nghiệp được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm quyết định trưng mua hoặc trưng dụng và được tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư, kinh doanh vào lĩnh vực, địa bàn thích hợp.

Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong doanh nghiệp hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.

Điều 6. Ngành, nghề kinh doanh

1. Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp được tự chủ đăng ký và thực hiện kinh doanh các ngành, nghề không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Cấm kinh doanh các ngành, nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân. Chính phủ công bố danh mục cụ thể ngành, nghề cấm kinh doanh.

3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định quy định phải có điều kiện, thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh các ngành, nghề đó khi có đủ các điều kiện theo quy định.

4. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

5. Kinh doanh các ngành, nghề sau đây phải được thực hiện dưới hình thức công ty hợp danh:

a. Kinh doanh dịch vụ kiểm toán và kế toán;

b. Kinh doanh dịch vụ thiết kế các công trình xây dựng;

c. Kinh doanh dịch vụ khám và điều trị bệnh;

d. Kinh doanh dịch vụ pháp lý.

6. Ngoài các quy định tại khoản 2,3,4 và 5 của Điều này, người nước ngoài còn bị cấm hoặc hạn chế kinh doanh trong một số ngành nghề khác.Chính phủ quy định Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh, Danh mục ngành nghề hạn chế kinh doanh, hình thức, mức độ và thời hạn hạn chế kinh doanh áp dụng riêng cho người nước ngoài.

 Người nưới ngoài ngoài đang kinh doanh các ngành, nghề thuộc danh mục cấm hoặc hạn chế kinh doanh quy định tại khoản này vẫn được quyền tiếp tục kinh doanh các ngành, nghề đó trong suốt thời hạn hiệu lực của giấy phép đầu tư đã được cấp.

Điều 6a. Điều kiện kinh doanh và quản lý điều kiện kinh doanh

1. Điều kiện kinh doanh được thể hiện bằng giấy phép hoặc các yêu cầu mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định buộc doanh nghiệp hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp phải có đủ để tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể nhất định.

Nếu doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mà không có đủ điều kiện theo qui định thì người quản lý doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách nhiệm các thiệt hại do việc kinh doanh đó gây ra.

2. Cấp phép nói trong luật này là hành vi hành chính do pháp luật qui định được thực hiện theo yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức để cho phép nguời đó được quyền thực hiện các công việc nhất định, để xác định trình độ và năng lực của họ, hoặc để cho họ một địa vị pháp lý hoặc tình trạng nhân thân. Kết quả của cấp phép là giấy phép.

3. Trong mọi trường hợp, thủ tục cấp phép phải được qui định rõ, cụ thể, bao gồm hồ sơ, trình tự, điều kiện và thẩm quyền cấp phép, thời hạn của việc cấp phép và thời hạn hiệu lực của giấy phép, lệ phí cấp phép, và hệ quả của việc từ chối cấp phép.

4. Định kỳ ít nhất 2 năm một lần, Chính phủ phải rà soát, đánh giá lại tất cả các điều kiện kinh doanhl; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không còn phù hợp; sửa đổi bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các điều kiện bất hợp lý hoặc ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý.

5. Chính phủ ban hành qui định về nguyên tắc thiết lập và quản lý hệ thống điều kiện kinh doanh.

Điều 7. Quyền của doanh nghiệp

Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp hoạt động theo Luật này có quyền:

1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp;

2. Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh;

3. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng;

4. Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn;

5. Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu;

6. Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh;

7. Tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học, hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh;

8. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích;

9. Các quyền khác do pháp luật quy định.

Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này có nghĩa vụ:

1. Hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành, nghề đã đăng ký;

2. Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác;

3. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

4. Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký;

5. Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin đó với cơ quan đăng ký kinh doanh;

6. Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo pháp luật về công đoàn;

7. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh;

8. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II
THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 9. Quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân việt nam và người nước ngoài thuộc mọi quốc tịch đều có quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp tại Việt nam theo quy định của Luật này, trừ những trường hợp sau đây:

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

5. Người chưa thành niên; người thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

6. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quyết định khởi tố bị can của cơ quan có thẩm quyền hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật;

7. Các trường hợp khác theo quy định của luật, pháp lệnh và nghị định.

Những người đã thành lập hoặc góp vốn vào doanh nghiệp trước khi thuộc đối tượng quy định tại khoản 2,3,4 và 6 của Điều này phải uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu, và phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thực hiện uỷ quyền.

 

Điều 11. Hợp đồng được ký trước khi đăng ký kinh doanh

1. Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp có thể được thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của nhóm thành viên sáng lập ký kết.

2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập, thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập, thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này hoàn toàn hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.

Điều 12. Trình tự thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh

1. Người thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có quyền yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, hồ sơ khác ngoài hồ sơ quy định tại Luật này đối với từng loại hình doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và giải quyết việc đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ; nếu từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

 

Điều 13a.Hồ sơ đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

1. Đơn đăng ký kinh doanh. Kèm theo Đơn đăng ký kinh doanh phải có bản sao Chứng minh nhân dân, hoặc Hộ Chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

3. Đối với doanh nghiệp hoặc ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác trước khi đăng ký kinh doanh, thì phải có thêm bản sao chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép đó.

4. Đối với cá nhân người nước ngoài phải có thêm xác nhận về việc sở hữu tài khoản tiết kiệm tối thiểu 100000 đô la Mỹ với thời hạn ít nhất 6 tháng tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng hoặc chứng minh về sở hữu hợp pháp tài sản khác có giá trị tương đương tại Việt nam.

Điều 13b. Hồ sơ đăng ký kinh doanh công ty hợp danh.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh công ty hợp danh bao gồm:

1. Đơn đăng ký kinh doanh.

2. Điều lệ công ty;

3. Danh sách thành viên; kèm theo danh sách thành viên phải có bản sao Chứng minh nhân dân, hoặc Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

 Đối với các thành viên là người nước ngoài phải có thêm xác nhận về việc sở hữu tài khoản tiết kiệm tối thiểu bằng giá trị góp vốn lần đầu hoặc 100000 đô la Mỹ với thời hạn ít nhất 6 tháng tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng hoặc chứng minh về sở hữu hợp pháp tài sản khác có giá trị tương đương tại Việt nam.

4. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

5. Đối với doanh nghiệp hoặc ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác trước khi đăng ký kinh doanh, thì phải có thêm bản sao chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh hoặc giấy phép đó.

Điều 13c. Hồ sơ đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm:

1. Đơn đăng ký kinh doanh;

2. Điều lệ công ty;

3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Kèm theo Danh sách thành viên, hoặc Danh sách cổ đông sáng lập phải có:

a.Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân;

b.Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác, Chứng minh nhân dân, hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng đối với thành viên là pháp nhân;

Đối với thành viên, cổ đông sáng lập là pháp nhân nước ngoài, thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phaỉ được chứng thực không quá ba tháng trước khi đăng ký kinh doanh bởi Cơ quan nơi pháp nhân đó đã đăng ký.

c. Đối với thành viên là người nước ngoài còn phải có thêm xác nhận sở hữu tài khoản tiết kiệm tối thiểu bằng giá trị góp vốn lần đầu hoặc 100000 Đô la mỹ với thời hạn 6 tháng tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng, hoặc chứng minh về sở hữu hợp pháp khác có giá trị tương đương tại Việt nam.

4. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5. Đối với doanh nghiệp hoặc ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác trước khi đăng ký kinh doanh, thì phải có thêm bản sao chứng chỉ hành nghề tương ứng theo quy định hoặc giấy phép đó.

Điều 14. Nội dung đơn đăng ký kinh doanh

1. Đơn đăng ký kinh doanh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên doanh nghiệp;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử(nếu có);

c) Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;

đ) Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần mà cổ đông sáng lập nắm giữ, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần;

e) Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hoặc người đại diện uỷ quyền của thành viên, của tất cả cổ đông sáng lập hoặc người đại diện uỷ quyền của cổ đông sáng lập, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

2. Đơn đăng ký kinh doanh được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh quy định.

Điều 15. Nội dung Điều lệ công ty

Điều lệ công ty phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

2. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;

3. Vốn điều lệ;

4. Họ tên, địa chỉ của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; tên, địa chỉ , quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần mà cổ đông sáng lập nắm giữ; loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần;

6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;

7. Cơ cấu tổ chức quản lý;

8. Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;

9. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

9a. Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, tiền thù lao và tiền thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên và giám đốc đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cho thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc và Ban kiểm soát đối với công ty cổ phần.

10. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;

11. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận, trả cổ tức, chịu lỗ trong kinh doanh;

12. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;

13. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

14. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật , của tất cả thành viên, người đại diện uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp luật, của tất cả cổ đông sáng lập, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

15. Các nội dung khác của Điều lệ công ty do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

Điều 16. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần

Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu do Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ, quốc tịch, và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

2. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

3. Họ tên, quốc tịch, địa chỉ nơi đăng ký thường trú, chữ ký, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, hoặc xác nhận cá nhân khác của người đại diện theo pháp luật, của tất cả thành viên, cổ đông sáng lập hoặc của đại diện uỷ quyền của họ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Điều 17. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thời điểm bắt đầu kinh doanh

1. Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc đối tượng cấm kinh doanh;

b) Tên của doanh nghiệp được đặt đúng như quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này;

c) Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;

d) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

2. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

Điều 18. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

2. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;

3. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh ;s ố cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;

4. Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

5. Tên, địa chỉ,quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên, hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân, số đăng ký của thành viên, cổ đông sáng lập là pháp nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, hoặc xác nhân cá nhân khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Điều 19. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh    

1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có), mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ, hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi.

2. Trường hợp có thay đổi nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp có thay đổi khác, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh.

Điều 20. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh

1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế, kỹ thuật cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh, cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh và phải trả phí theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 21. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên doanh nghiệp;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

c) Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân;

đ) Tên, địa chỉ, qu ốc tịch, số Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, hoặc số quyết định thành lập hoặc số đăng ký của chủ sở hữu, của tất cả thành viên sáng lập;

e) Họ tên, địa chỉ thường trú, qu ốc tịch, số Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

g) Nơi đăng ký kinh doanh.

2. Khi thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội dung những thay đổi đó theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 22. Chuyển quyền sở hữu tài sản       

1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, c¸c thµnh viªn s¸ng lËp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

Biên bản giao nhận phải có các nội dung chủ yếu: tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị các tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn, hoặc đại diện ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng các tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Điều 23. Định giá tài sản góp vốn

1. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp nếu không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, thì phải được định giá bởi tất cả các thành viên sáng lập hoặc một tổ chức định giá chuyên nghiệp.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá bởi  tất cả thành viên sáng lập, thì giá trị các tài sản góp vốn phải được thông qua theo nguyên tắc nhất trí. Trong trường hợp này, tất cả những người tham gia định giá phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác đối với giá trị tài sản góp vốn trong thời hạn 5 năm kể từ ngày kết thúc định giá. Nếu trị giá tài sản góp vốn được định cao hơn so với giá trị thực tế của nó tại thời điểm góp vốn, thì tất cả họ đều liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty; và nếu có người bị thiệt hại phát sinh từ việc định giá không chính xác, không trung thực tài sản góp vốn, thì tất cả họ phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người đó.

3. Trong quá trình hoạt động, tài sản góp vốn phải được định giá bởi một tổ chức định giá chuyên nghiệp.

Trường hợp tài sản góp vốn được định bởi một tổ chức định giá chuyên nghiệp, thì tổ chức đó và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực đối với giá trị tài sản góp vốn trong thời hạn 5 năm kể từ ngày kết thúc định giá. Nếu giá trị tài sản góp vốn được định cao hơn giá trị thực tế của chúng tại thời điểm góp vốn, thì tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty; và nếu có người bị thiệt hại phát sinh từ định giá không chính xác, không trung thực tài sản góp vốn, thì cả hai cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường cho người đó. .

Điều 23a. Tên doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp ít nhất phải có 2 thành tố sau đây:

a) Loại hình doanh nghiệp;

b) Tên riêng.

Tên phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được.

2. Ngành nghề kinh doanh hay phụ trợ khác có thể được sử dụng làm bộ phận cấu thành tên doanh nghiệp.

3. Tên doanh nghi ệp phải được viết hoặc gắn tại địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên tât cả các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Điều 23b. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

1. Không được đặt tên trùng, hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký

2. Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

3. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.

Điều 23c. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài

Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch tương ứng toàn bộ sang tiếng nước ngoài.

Điều 23d. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

1. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn tòan giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp khác.

a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;

b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”;

c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

đ) Tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt (A, B, C,...) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký.

e) Tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

g) Tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của doanh nghiệp đã đăng ký bởi các từ “bắc”, “miền bắc”, “nam”, “miền nam”, “trugn”, “miền trung”, “tây”, “miền tây”, “đông”, “miền đông”, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký.

Điều 23đ. Quyền của cơ quan đăng ký kinh doanh trong đặt tên doanh nghiệp.

Căn cứ vào qui định tại các điều ......của luật này, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp; và quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

Điều 24. Trụ sở của doanh nghiệp

1.Trụ sở chính của doanh nghiệp phải ở trên lãnh thổ Việt Nam; phải có địa chỉ được xác định, gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên thôn, làng, xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

2. Trụ sở chính là địa điểm liên lạc, nơi gửi đến tất cả thư từ giao dịch của doanh nghiệp. Chậm nhất bảy ngày sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,trụ sở chính của doanh nghiệp phải được mở cửa hàng ngày; mỗi ngày ít nhất 4 giờ, trừ những ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp phải thông báo về thời gian mở cửa và làm việc tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 24 a. Con dấu của doanh nghịêp

Doanh nghiệp có con dấu riêng theo quy định của Chính phủ. Dấu cảu doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp.

Không ai được quyền mang con dấu ra khỏi trụ sở chính của doanh nghiệp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

 

Điều 25. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện phải phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

2a. Địa điểm kinh doanh là nơi mà ở đó hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngòai địa chỉ đăng ký trụ sở chính.

2b. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó.

2c. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh có quyền thành lập công ty con và góp vốn vào doanh nghiệp khác với số vốn góp gộp lại không vượt quá 50% tổng số vốn của chủ sở hữu của công ty tại thời điểm góp vốn, trừ các công ty chuyên đầu tư kinh doanh vốn.

3. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định.

CHƯƠNG III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỤC I
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÓ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Điều 26. Công ty trách nhiệm hữu hạn

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:

a) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp;

b) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 32 của Luật này;

c) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 27. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết trong danh sách thành viên đã đăng ký.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký tại Danh sách thành viên đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ thời hạn cam kết góp vốn của từng đợt. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty cho đến khi góp đủ số vốn đã cam kết.

Sau thời hạn này, nếu không có thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, thì việc góp vốn coi như chưa được thực hiện; và các thành viên có liên quan và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty cho đến khi thông báo bằng văn bản như qui định được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Nếu nội dung thông báo không chính xác, không trung thực,  thì người đại diện theo pháp luật của công ty và các thành viên có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ và các nghĩa vụ tµi s¶n khác của công ty.

2. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, trụ sở công ty;

b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Vốn điều lệ của công ty;

d) Tên, địa chỉ, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số Quyết định thành lập hoặc số đăng ký của thành viên;

đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;

e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

g) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

3. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp và phải trả phí do công ty quy định.

Điều 28. Sổ đăng ký thành viên

1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, trụ sở của công ty;

b) Tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, hoặc số Quyết định thành lập hoặc số đăng ký chữ ký của thành viên hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên;

c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn;

d) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.

2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Tất cả thành viên đều có quyền kiểm tra, tra cứu, sao chép, trích lục một phần hoặc tòan bộ nội dung Sổ đăng ký thành viên với thời gian hợp lý trong giờ làm việc đã đăng ký của công ty.

Điều 29. Quyền của thành viên

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền:

a) Được chia lợi nhuận sau khi công ty đã nộp thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật tương ứng với phần vốn góp vào công ty;

b) Tham dự họp Hội đồng thành viên, tham gia thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

c) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;

d) Kiểm tra, xem xét và tra cứu, sao chép hoặc trích lục Sổ đăng ký thành viên, Sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, Sổ biên bản họp hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác do công ty phát hành;

đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;

e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp;

g) Khởi kiện Giám đốc (Tổng giám đốc) khi Giám đốc (Tổng giám đốc) không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên đó;

h) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp qui định tại khoản 3 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.

3. Trường hợp công ty có một thành viên nắm giữ nhiều hơn 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không qui định tỷ lệ khác nhỏ hơn như đòi hỏi tại khoản 2 Điều này, thì tất cả các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên phải bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau:

a. Tên, địa chỉ, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, hoặc số Quyết định thành lập, số đăng ký, tỷ lệ vốn góp và số giấy chứng nhận phần góp vốn của từng thành viên yêu cầu;

b. Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cấn giải quyết;

c. Kiến nghị chương trình họp.

d. Chữ ký của từng thành viên hoặc của người đại diện ủy quyền.

5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có nội dung như qui định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

Trường hợp yêu cầu bằng văn bản có đủ nội dung như quy định, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu; nếu Chủ tịch hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo qui định, thì thành viên, nhóm thành viên yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Tất cả chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.

   Điều 30. Nghĩa vụ của thành viên

1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác. Trường hợp có thành viên rút một phần hay tòan bộ vốn đã góp trái với qui định nói trên, thì tất cả thành viên cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng tòan bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty; nếu công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn được trả có quyền yêu cầu bất cứ thành viên nào của công ty thanh toán hết số nợ còn thiếu.

2. Tuân thủ Điều lệ công ty.

3. Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

Điều 31. Mua lại phần vốn góp

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu chống hoặc phản đối bằng văn bản đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả thuận được về giá, thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.

3. Nếu công ty không mua lại phần góp vốn như qui định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần góp vốn của mình tại công ty cho người khác.

Điều 32. Chuyển nhượng phần vốn góp

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

1. Thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp phải chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết.

Điều 33. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác

1. Trường hợp thành viên là cá nhân bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, thì người thừa kế đương nhiên là thành viên của công ty.

2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

3. Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên, người được cho, tặng hoặc được biếu như qui định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận, thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc bị phá sản, thì phần vốn góp của thành viên đó được công ty mua lại theo quy định tại Điều 31 của Luật này hoặc được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 32 của Luật này.

4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân bị chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì công ty phải nộp giá trị phần vốn góp đó vào ngân sách nhà nước.

5. Thành viên có quyền cho, biếu, tặng một phần hoặc tòan bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Nếu người được cho, tặng hoặc được biếu là những người cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba, thì họ đương nhiên là thành viên của công ty; nếu người được cho, tặng hoặc được biếu là những người khác, thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty, nếu được hội đồng thành viên chấp thuận.

6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ, thì người nhận thanh toán đương nhiên trở thành thành viên của công ty và có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp đó cho người khác.

Điều 34. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty

Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc). Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát; trong các trường hợp khác, việc thiết lập Ban kiểm soát trong cơ cấu quản lý công ty do các thành viên tự quyết định. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.

Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc) phải thường trú ở Việt nam.

Điều 35. Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trường hợp thành viên là pháp nhân , thì thành viên đó chỉ định đại diện ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi quý một lần.

2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định phương hướng phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;

b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;

c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng và cán bộ quản lý quan trọng khác quy định tại Điều lệ công ty;

e) Quyết định mức tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác đối với Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng và các cán bộ quản lý quan trọng khác quy định tại Điều lệ công ty;

g) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;

h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

i) Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

l) Quyết định tổ chức lại công ty;

m) Quyết định giải thể công ty;

n) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

Điều 35a. Người đại diện ủy quyền

1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty qui định khác, thành viên là pháp nhân được quyền chỉ định một người đại diện ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Việc chỉ định người đại diện ủy quyền phải bằng văn bản và phải đuợc thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày chỉ định. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký, thời điểm quyết định thành lập hoặc đăng ký;

b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

c) Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện ủy quyền được chỉ định;

đ) Thời hạn ủy quyền đại diện;

e) Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện ủy quyền của thành viên.

Người đại diện ủy quyền có thể bị thay thế bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo bằng văn bản cho công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh ít nhất 7 ngày sau khi có quyết định thay thế. Thành viên là người đại diện ủy quyền bị thay thế kể từ khi công ty nhận được thông báo.

2. Tiêu chuẩn của người đại diện ủy quyền

Người đại diện ủy quyền phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Không dưới 21 tuổi và có đủ năng lực hành vi dân sự; và

b) Có trình độ chuyên môn hoặc/và kinh nghiệp trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.

3. Không được chỉ định những người sau đây làm người đại diện ủy quyền:

a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án tù về các tội tham nhũng, tham ô, hối lộ, làm trái qui định về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân, tội buôn lậu và trốn thuế cho đến 6 năm kể từ khi được xóa án;

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên HĐQT và giám đốc doanh nghiệp đã bị phá sản trước đó chưa đầy 3 năm;

c) Người có liên quan của những thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty;

4. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm hơn 50% vốn điều lệ, thì ngòai những người qui định tại khoản 3 điều này, những người có liên quan của những người quản lý và của những người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện ủy quyền trong Hội đồng thành viên của công ty con.

5. Người đại diện ủy quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên qui định tại Luật này. Mọi hạn chế dưới bất cứ hình thức nào của thành viên đối với người đại diện ủy quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba.

6. Người đại diện ủy quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ tất cả các cuộc họp của Hội đồng thành viên, thực hiện các quyền thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, theo cách tốt nhất và với mức độ cẩn trọng mà bất cứ người bình thường nào khác với cương vị là thành viên với số phiếu bầu tương ứng trong Hội đồng thành viên và trong hòan cảnh tương tự đều có nhằm bảo đảm lợi ích tối đa cho thành viên và công ty.

Người đại diện ủy quyền có số phiếu bầu tương ứng với phần vốn góp được ủy quyền.

Điều 36. Chủ tịch Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;

b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;

c) Triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc thực hiện việc lấy ý kiến các thành viên;

d) Giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên;

đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá ba năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại.

4. Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật, thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.

5. Trường hợp vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền, thì các thành viên còn lại bầu một người trong số họ tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Điều 37. Triệu tập họp Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi quí một lần. Cuộc họp của hội đồng thành viên phải được phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty.

1a) Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình, nội dung và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Tất cả các thành viên đều có quyền kiến nghị bằng văn bản vấn đề đưa vào nội dung chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (hoặc số quyết định thành lập, số đăng ký), chữ ký của thành viên hoặc người đại diện uỷ quyền.

b. Tỷ lệ phần vốn góp và số, ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

c. Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;

d. Lý do kiến nghị

Chủ tịch hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên, nếu kiến nghị có đủ nội dung như qui định được gửi đến trụ sở chính công ty ít nhất 1 ngày trước khi khai mạc họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi khai mạc, thì kiến nghị được chấp thuận nếu được tất cả thành viên dự họp đồng ý.

2. Mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex và các phương tiện điện tử khác trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung mời họp ít nhất phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.

Chương trình và các tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi khai mạc cuộc họp. Các tài liệu sử dụng trong cuộc họp quyết định về bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên ít nhất 2 ngày trước khi khai mạc. Đối với các tài liệu khác, thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty qui định.

3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên như qui định tại khoản .... điều.... của luật này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, thì thành viên, nhóm thành viên yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên.

4. Trường hợp Hội đồng thành viên không thể triệu tập họp được như qui định, thì cơ quan đăng ký kinh doanh bằng nhận định của mình hoặc theo yêu cầu của bất kỳ thành viên nào của công ty triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên theo cách phù hợp nhất với hoàn cảnh thực tế nhằm không phục lại hoạt động kinh doanh bình thường của công ty.

Điều 38. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên

1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ đã góp. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai mạc. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ hai dự định khai mạc. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp.

4. Thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên phải tham gia họp và biểu quyết tại Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

Điều 39. Quyết định của Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

Quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại phiên họp Hội đồng thành viên:

a) Sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi miễn chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, Tổng giám đốc;

d) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

2. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp khi:

a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% số vốn đã góp của các thành viên dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;

b) Đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty thì phải được số phiếu đại diện cho ít nhất 75% số vốn đã góp của các thành viên dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

3. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ đã góp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Điều 40. Biên bản họp Hội đồng thành viên

1. Tất cả các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.

2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi bế mạc. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Mục đích, chương trình, thời gian và địa điểm họp;

b) Tên và tỷ lệ vốn góp, ngày và số giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên/người đại diện uỷ quyền tham dự; tên và tỷ lệ vốn góp, ngày và số giấy chứng nhận phần góp vốn của thành viên/người đại diện uỷ quyền của thành viên không tham dự họp;

c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;

d) Thành viên và số phiểu biểu quyết ủng hộ, phiếu trắng, không ủng hộ của từng thành viên;

đ) Tổng số phiếu biểu quyết ủng hộ, phiếu trắng, không ủng hộ;

e) Các quyết định được thông qua;

g) Tên và chữ ký của tất cả thành viên/người đại diện uỷ quyền dự họp.

Điều 40a) Thủ tục thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.

Nếu điều lệ công ty không qui định khác, thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định thực hiện theo qui định tại Điều này.

1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến tất cả thành viên Hội đồng thành viên. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b) Tên, địa chỉ, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc nhận cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành viên;

c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự “đồng ý”, “không đồng ý” và “không biểu quyết”.

d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;

đ) Tên và chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.

Phiếu lấy ý kiến có nội dung đủ và đúng, được gửi về công ty trước thời hạn qui định được coi là hợp lệ.

3. Thực hiện kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến tất cả các thành viên trong 7 ngày kể từ thời hạn cuối cùng thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu như qui định tại khoản .... Điều .... luật này.

Điều 41. Giám đốc (Tổng giám đốc)

1. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty.

2. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền sau đây:

a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;

b) Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty;

d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;

g) Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty;

h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên;

i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;

k) Tuyển dụng lao động;

l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, tại hợp đồng lao động mà Giám đốc (Tổng giám đốc) ký với công ty và theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Điều 41a. Nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc).

Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty có các nghĩa vụ sau đây:

1) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, theo cách tốt nhất có được và với mức độ cẩn trọng mà bất cứ người bình thường nào khác với cương vị là Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc tương đương và trong hoàn cảnh tương tự đều nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;

2) Không được sử dụng vì mục đích cá nhân và của người khác những cơ hội kinh doanh có thể mang lại lợi ích cho công ty; không được sử dụng thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào khác; không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác; không được tiết lộ bí mật của công ty, trừ trường hợp được Hôi đồng thành viên chấp thuận.

3. Phải khai báo và thông báo cho công ty tất cả các doanh nghiệp có liên quan, gồm doanh nghiệp do thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên và của người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần góp vốn chi phối; mọi thay đổi trong thông tin đã được khai báo đều phải thông báo lại cho công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Bất kỳ người nào không khai báo, khai báo không đúng hạn, khai báo không trung thực gây thiệt hại cho công ty, thì người đó phải chịu trách nhiệm bồi hoàn thiệt hại đó cho công ty.

Nội dung kê khai nói tại khoản này phải được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh (nếu có) của công ty tại địa điểm mà bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận được.

4) Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì phải thông báo tình hình tài chính của công ty cho tất cả thành viên công ty và chủ nợ biết; không được tăng tiền lương, không được trả tiền thưởng cho công nhân viên của công ty, kể cả cho người quản lý; phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm này; kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của công ty;

5) Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và Điều lệ công ty quy định.

6. Công ty không được phép cấp các khoản vay, bảo lãnh hoặc tín dụng cho chính bản thân và gia đình của người đại diện theo pháp luật của công ty, hoặc cho bất kỳ pháp nhận nào mà ở đó người đại diện theo pháp luật của công ty có lợi ích tài chính, trừ trường hợp được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Điều 41b. Tiêu chuẩn của Giám đốc (Tổng giám đốc)

1. Bất kỳ thành viên nào sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty đều có thể được bổ nhiệm làm giám đốc (tổng giám đốc) công ty.

2. Đối với những người không thuộc đối tượng qui định tại khoản 1 Điều này phải có ít nhất các tiêu chuẩn sau đây:

a) Không dưới 21 tuổi, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty;

c) Không phải là người có liên quan của người đại diện uỷ quyền của thành viên sở hữu hơn 25% vốn điều lệ của công ty.

3) Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp của nhà nước chiếm hơn 50% vốn điều lệ, thì ngoài các tiêu chuẩn qui định tại khoản 2 Điều này, Giám đốc (Tổng giám đốc) không được là người có liên quan của những người quản lý và những người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.

Điều 41c. Tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc).

1. Thành viên Hội đồng thành viên được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng thành viên và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng thành viên dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí.

2. Giám đốc (Tổng giám đốc) được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc (Tổng giám đốc) do Hội đồng thành viên quyết định theo các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh doanh ngay từ đầu năm tài chính của công ty.

3. Giám đốc (Tổng giám đốc) được hưởng đầy đủ mức lương như đã định nếu tất cả các chỉ tiêu kế hoạch làm căn cứ định mức lương đó đều được hoàn thành. Trường hợp kế hoạch không được hoàn thành như dự kiến, thì mức lương của giám đốc (tổng giám đốc) có thể bị cắt giảm theo quyết định của Hội đồng thành viên; nhưng mức cắt giảm không được vượt quá 25% tổng mức lương đã định. Trường hợp kế hoạch được hoàn thành vượt mức, thì các thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc) được thưởng. Tổng mức tiền thưởng không vượt quá 30% số lợi nhuận vượt mức kế hoạch. Mức thưởng cụ thể do từng thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc) do Hội đồng thành viên quyết định.

4. Tiền thù lao của Hội đồng thành viên và tiền lương của Giám đốc (Tổng giám đốc) được tính vào chi phí kinh doanh của công ty.

Tiền thù lao của Hội đồng thành viên và tiền lương của Giám đốc (Tổng giám đốc), tiền thưởng của Hội đồng thành viên và giám đốc (Tổng giám đốc) phải được thể hiện thành mục riêng trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

Điều 42. Các hợp đồng phải được Hội đồng thành viên chấp thuận

1. Tất cả các hợp đồng các loại và các giao dịch giữa công ty và:

a. Thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty; hoặc

b) Những người có liên quan của những người qui định tại điểm a khoản này; hoặc

c. Những người quản lý doanh nghiệp mẹ và những người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý doanh nghiệp mẹ; hoặc

d. Những người có liên quan của những người qui định tại điểm c khoản này;

đều phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Thành viên có liên quan trong các hợp đồng và giao dịch nói trên không có quyền biểu quyết.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi dự thảo hợp đồng hoặc thông báo các nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành đến tất cả thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết chúng tại trụ sở chính và các chi nhánh (nếu có) của công ty. Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch nói trên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

2. Nếu hợp đồng được ký mà chưa được Hội đồng thành viên chấp thuận như qui định tại khoản 1 điều này, thì hợp đồng đó vô hiệu và được xử lý theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của công ty cùng thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty tất cả các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, hoặc giao dịch đó.

Điều 43. Tăng, giảm vốn điều lệ

1. Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách:

a) Tăng vốn góp của thành viên;

b) Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty;

c) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

Việc tăng thêm vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên mới phải được sự chấp thuận của tất cả các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty qui định khác.

2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên, thì vốn góp thêm được phân chia cho từng thành viên tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ không phải góp thêm số vốn tương ứng với phần vốn góp của thành viên đó trong vốn điều lệ công ty; và nếu thành viên đó không góp thêm vốn, thì phần vốn góp đó được chia cho thành viên khác theo tỷ lệ phần vốn góp tương ứng, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.

3. Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng cách:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty;

b) Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.

c.Công ty chỉ có quyền giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản này, nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 3 năm kể từ khi đăng ký kinh doanh; và ngay sau khi hoàn trả cho thành viên, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.

4. Việc giảm vốn điều lệ như quy định tại khỏan 3 điều này phải được thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

b. Tên, địa chỉ, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận hợp pháp khác, hoặc số quyết định thành lập, số đăng ký kinh doanh, tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên;

c. Vốn điều lệ; số vốn dự định giảm và số tiền được hoàn trả và đồng tiền sử dụng để hoàn trả cho từng thành viên;

d. Thời điểm dự định hoàn trả và phương thức hoàn trả;

e. Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và Báo cáo tài chính tại thời điểm giảm vốn điều lệ. Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, Báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.

Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, nếu công ty đảm bảo đủ điều kiện như qui định tại điểm c khoản 3 điều này.

Điều 44. Điều kiện để chia lợi nhuận

Công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và ngay sau khi chia lợi nhuận công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đã đến hạn trả.

Điều 45. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia

Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 44 của Luật này, thì tất cả thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi tất cả thành viên đã hoàn lại đủ số tiền hoặc tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.

MỤC II

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

2. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 47 . Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty có các quyền sau đây:

a1) Được hưởng toàn bộ lợi nhuận sau khi đã hòan thành các nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

a2) Được thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;

a3) Quyết định phương hướng phát triển công ty;

a4) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

a5) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác, thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện;

a) Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty quy định tại Điều 49????? của Luật này;

c) Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty; quyết định chuyển nhượng một phần hoặc tòan bộ sở hữu công ty cho người khác;

d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty,;

đ) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty;

e1) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do điều lệ công ty qui định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế tóan của công ty hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn do Điều lệ công ty qui định.

e) Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

g) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận;

h) Quyết định tổ chức lại công ty;

i) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

1a. Chủ sở hữu công ty cổ phần bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện ủy quyền lập thành Hội đồng thành viên để thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty. Trường hợp có nhiều hơn một người được bổ nhiệm, thì chỉ định một người trong số họ làm chủ tịch và tỷ lệ sở hữu cụ thể mà mỗi người được quyền đại diện.

Danh sách người đại diện ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký, số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty.

b. Tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

c. Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân khác, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý kinh doanh, chữ ký của người đại diện được ủy quyền, tỷ lệ sở hữu được ủy quyền của từng đại diện ủy quyền, thời hạn ủy quyền;

d. Tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật, có đóng dấu kèm theo của chủ sở hữu công ty.

Danh sách người đại diện ủy quyền đã đăng ký phải được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh (nếu có) của công ty.

2. Chủ sở hữu công ty có các nghĩa vụ sau đây:

a) Phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã đăng ký; trường hợp không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, thì phải liên đới chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty;

b) Tuân thủ Điều lệ công ty;

c) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê giữa công ty và chủ sở hữu;

d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 48. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty không được rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp qui định tại khoản 2 điều này.

2. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

3. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

4. Trường hợp chủ sở hữu công ty rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới bất cứ hình thức nào khác ngoài qui định tại khoản 2 điều này thì chủ sở hữu công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

Điều 49. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, hoặc chủ tịch công ty và giám đốc (tổng giám đốc), kiểm soát viên. Nếu điều lệ công ty không qui định khác, thì giám đốc (tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty và giám đốc (tổng giám đốc) phải thường trú tại Việt Nam.

2. Trường hợp có ít nhất 2 người được cử làm đại diện ủy quyền của Chủ sở hữu công ty thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc) và kiểm soát viên. Tất cả người đại diện ủy quyền hợp thành Hội đồng thành viên công ty.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, phương thức và cách thức làm việc thực hiện tương ứng theo các điều ..... của Luật này.

2. Trường hợp một và chỉ một người được bổ nhiệm làm người ủy quyền, là chủ tịch công ty, thực hiện các quyền của chủ sở hữu. Trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm chủ tịch công ty, giám đốc (tổng giám đốc) và kiểm soát viên.

 

Chủ tich công ty là người đại diện ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu qui định tại điều ...của luật này.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc (tổng giám đốc) áp dụng theo quy định tại điều ... của luật này.

Điều 49a) Kiểm soát viên

1. Kiểm soát viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 3 năm; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu công ty về kết quả thực hiện các công việc được giao. Kiểm soát viên phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề.

2. Kiểm soát viên có nhiệm vụ:

a) Giám sát sự tuân thủ luật pháp, điều lệ công ty và nghĩa vụ người quản lý trong quản lý và điều hành công việc kinh doanh của công ty;

b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo cáo khác.

2. Kiểm soát viên có nhiệm vụ:

a. Giám sát sự tuân thủ luật pháp, Điều lệ công ty và nghĩa vụ người quản lý trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;

b. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan;

2. Kiểm soát viên có nhiệm vụ:

a) Giám sát sự tuân thủ luật pháp, Điều lệ công ty và nghĩa vụ người quản lý trong quản lý và điều hành công việc kinh doanh của công ty;

b) Thẩm định báo cáo tài chiíh, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan;

c) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu, hoặc quyết định của chủ sở hữu.

3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của công ty trong giờ làm việc. Thành viên Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, giám đốc (tổng giám đốc) có nghĩa vụ cung cấp đủ và kịp thời các thông tin về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của kiểm soát viên.

4. Kiểm soát viên được hưởng tiền thù lao theo ngày làm việc. Mức thù lao và các lợi ích khác của kiểm soát viên do chủ sở hữu quyết định. Thù lao và các lợi ích khác của kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh của công ty, và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo kế toán hàng năm của công ty.

Điều 49b. Tiêu chuẩn của người đại diện được ủy quyền, giám đốc (tổng giám đốc) và kiểm soát viên.

1. Không dưới 21 tuổi, không bị mất hoặc hạn chế hành vi dân sự

2. Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty;

3. Những người sau đây không được làm người đại diện ủy quyền, giám đốc (tổng giám đốc), kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

a) Người có liên quan của những người quản lý của chủ sở hữu công ty và của những người có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó;

b) Người có liên quan của giám đốc (tổng giám đốc), của kiểm soát viên không được làm người đại diện ủy quyền;

c) Người có liên quan của người đại diện ủy quyền, của Kiểm soát viên không được làm giám đốc;

d) Người có liên quan của người đại diện ủy quyền, của giám đốc (tổng giám đốc) không được làm Kiểm soát viên.

Đ) Những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, những người đang bị kết án tù mà chưa được xóa án hoặc những người bị kết án tù về các tội tham ô, tham nhũng, cố ý làm trái qui định quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân và đã được xóa án với thời hạn chưa quá 3 năm.

Điều 49c) Nghĩa vụ của người đại diện ủy quyền, giám đốc (Tổng giám đốc) và kiểm soát viên.

Nghĩa vụ của người đại diện được ủy quyền, giám đốc (tổng giám đốc) và kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên áp dụng theo quy định tại điều .... luật này.

Thù lao, tiền lương và tiền thưởng của người đại diện ủy quyền, giám đốc (tổng giám đốc) và kiểm soát viên áp dụng theo quy định tại điều ... luật này.

Điều 49d. Xử lý đối với các hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan.

1. Tất cả hợp đồng các loại giữa công ty và:

a. Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu;

b. Người đại diện ủy quyền, giám đốc (tổng giám đốc) và Kiểm soát viên;

c. Người có liên quan của những người qui định tại điểm b khoản này.

d. Những người quản lý chủ sở hữu công ty và những người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;

đ) Những người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này;

Đều phải được đại diện ủy quyền, giám đốc (tổng giám đốc) và Kiểm soát viên xem xét và chấp thuận; mỗi người trong số họ có một phiếu bầu.

2. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi dự thảo hợp đồng cho người đại diện ủy quyền và kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết dự thảo hợp đồng đó tại trụ sở chính và các chi nhánh của công ty tại một vị trí và theo cách mà bất cứ ai có quan tâm đều tiếp cận được.

3. Nếu hợp đồng được ký mà chưa được niêm yết như quy định tại khoản 2 điều này và chưa được chấp thuận của giám đốc (tổng giám đốc), người đại diện ủy quyền và kiểm soát viên, thì hợp đồng đó vô hiệu và được xử lý theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của công ty cùng các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty tất cả các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng hoặc giao dịch đó.

4. Không được thực hiện các hợp đồng hoặc giao dịch mà thông qua đó, chủ sở hữu công ty có thể rút một phần hoặc tòan bộ vốn góp ra khỏi công ty.

Điều 50. Tăng, giảm vốn điều lệ

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền giảm vốn điều lệ.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.

Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định phương thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần góp vốn từ người khác, công ty phải làm thủ tục đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên.

CHƯƠNG IV
CÔNG TY CỔ PHẦN

Điều 51 . Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

c) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 và khoản 1 Điều 58 của Luật này;

d) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

2. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

3. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 52. Các loại cổ phần

1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.        

2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.

Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

Điều 53. Quyền của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông phổ thông có quyền:

a) Tham dự và phát biểu trong tất cả các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

c1. Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản .... Điều .... Luật này;

c2. Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;

c2. Được quyền xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, Sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và toàn văn các nghị quyết của Hội đồng cổ đông, Sổ biên bản và toàn văn các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của Hệ thống kế toán Việt nam và các báo cáo của Ban kiểm soát

d) Khi công ty giải thể, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, và sau  cổ đông ưu đãi;

đ) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, có quyền:

a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);

b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao và các trường hợp khác quy định tại điều lệ công ty. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải có tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký, số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, các hành vi vi phạm, các quyền của cổ đông, các nghĩa vụ cụ thể mà Hội đồng quản trị đã vi phạm, mức độ vi phạm; hoặc các quyết định trong đó Hội đồng quản trị đã vượt quá thẩm quyền, kiến nghị các vấn đề cần giải quyết.

Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

b1. Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; và phải có tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu xác nhận cá nhân hợp pháp khác hoặc số quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh, số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích của kiểm tra.

Ban kiểm soát phải tiến hành kiểm tra trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, nếu cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu có sở hữu số cổ phần như quy định tại khoản 2 Điều này và yêu cầu có đủ nội dung như quy định.

Sau khi kết thúc kiểm tra, ban kiểm soát phải thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu; thông báo phải nêu rõ tính hợp pháp, hợp lý và sai sót (nếu có), kiến nghị giải pháp tương ứng khắc phục; báo cáo tất cả cổ đông biết tại cuộc họp gần nhất của Đại hội đồng cổ đông.

c) Xem và nhận bản sao hoặc trích lục danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông;

c1. Khởi kiện Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc(Tổng giám đốc) trong trường hợp họ vi phạm nghiêm trong các quyền của cổ đông và nghĩa vụ của người quản lý quy định tại Điều..... của Luật này;

d) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác, thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau.

a. Các cổ đông có quyền biểu quyết tự nguyện tập hợp thành nhóm thỏa mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị và ban kiểm soát phải thông báo về việc hợp nhóm cho tất cả các cổ đông dự họp biêt ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông.

b. Tùy thuộc vào số lượng thành viên Hội đồng quản trị và ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông quyết định số người mà cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 điều này được quyền để cử vào Hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được các cổ đông, nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

Điều 54. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc tòan bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định nói trên thì cổ đông đó cùng tất cả thành viên Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc) liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty; nếu công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn thì chủ nợ đã đến hạn được trả có quyền yêu cầu bất cứ ai trong số những người nói trên thanh tóan hết số tiền nợ còn thiếu.

2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

3. Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

4. Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

Điều 55. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết

1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền:

a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

   3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

Điều 56. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức

1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền:

a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Khi công ty giải thể, được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết cho chủ nợ và cổ phần ưu đãi hoàn lại;

c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Điều 57. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại

1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Điều 58. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký muaít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán; và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua ngay sau khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua, thì tất cả cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua.

2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b. Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua.

2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b. Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua.

c. Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác,hoặc số quyết định thành lập hoặc đăng ký, số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng thành viên sáng lập;

d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của tất cả cổ đông sáng lập.

đ) Tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

3. Trường hợp có cổ đông không góp hoặc không góp đủ số cổ phần đã đăng ký mua, thì công ty phải đăng ký bổ sung sửa đổi danh sách cổ đông sáng lập và điều lệ công ty tương ứng với số cổ phần đã thanh toán đủ.

4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán, thì số cổ phần còn lại phải được chào và bán hết trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

4. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

 Sau thời hạn ba năm kể từ ngày đăng ký kinh doanhcác hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều bãi bỏ.

Điều 59 . Cổ phiếu

Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.

Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, trụ sở công ty;

2. Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

3. Số lượng cổ phần và loại cổ phần;

4. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;

5. Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của cổ đông đối với cổ phiếu có ghi tên;

6. Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;

7. Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;

8. Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;

9. Đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi còn có các nội dung khác theo quy định tại các điều 55, 56 và 57 của Luật này.

Mọi sai sót, nếu có, trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành đều không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sở hữu nó. Chủ tịch Hôị đồng quản trị và Giám đốc(Tổng giám đốc) công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.

Điều 60. Sổ đăng ký cổ đông

1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai.

Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, trụ sở của công ty;

b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;

d) Tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu xác nhận cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.

2. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở của công ty. Tất cả các cổ đông đều có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông bất cứ lúc nào trong giờ làm việc đăng ký của công ty.

Điều 61. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần

1a. Phương thức, thủ tục và trình tự chào bán cổ phần thực hiện theo qui định của pháp luật về chứng khoán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a điều này.

1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chao bán quy định tại Điều lệ công ty. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ những trường hợp sau đây:

a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập.

b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;

c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; nhưng lại không vượt quá 10% giá thị trường.

Theo mục đích của khoản này, giá thị trường là mức giá giao dịch gần nhất được ghi nhận giữa một người sẵn lòng mua và một người sẵn lòng bán hoặc mức giá được xác định bởi một công ty kiểm toán độc lập được chỉ định để tính giá trị công ty; và giá trị đó theo quan điểm của họ, phản ánh giá bán hợp lý giữa một người sẵn lòng mua và một người sẵn lòng bán.

d. Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.

2a. Cổ phần phổ thông chào bán cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty được thực hiện theo quy định sau đây:

a. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến tất cả các cổ đông theo cách đảm bảo đến được địa chỉ thường trú của họ. Đồng thời, thông báo phải được đăng báo trong 3 số liên tiếp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát hành thông báo.

b. Thông báo phải có: tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu xác nhận cá nhân hợp pháp khác, hoặc số quyết định thành lập hoặc đăng ký, số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty, tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua, giá chao bán cổ phần, thời hạn đăng ký mua, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành.

c. Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

d. Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo, thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không được cổ đông và người được nhượng quyền đăng ký mua hết, thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ khi Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Cổ phần đã được bán khi cổ phần đó đã được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại điểm d khoản 1 Điều 60 của Luật này được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

3. Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua Công ty có thể bán cổ phần mà không có cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại điểm d khoản 1 Điều 60 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

4. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đơn đề nghị của cổ đông đó, phải trả phí do công ty quy định.

Đơn đề nghị phải có cam đoan:

a. Cổ phiểu thực sự đã bị mất, bị tiêu hủy, chứ không phải đã được đem bán, đem thế chấp hoặc cầm cố;

b. Nếu bị mất, thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức, và,

c. Nếu tìm lại được sẽ đem trả lại công ty để tiêu hủy;

d. Sẽ chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh, nếu có, từ cấp lại cổ phiếu mới.

Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên 10 triệu đồng Việt nam, trước khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng báo thông báo về việc cổ phiếu bị mất hoặc bị tiêu huỷ và sau 15 ngày kể từ ngày đăng thông báo sẽ đệ đơn đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.

4. Tất cả các cổ phiếu đều được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản .... điều 58 luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện và thể hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay. Giấy tờ chuyển nhượng được ký bởi hoặc đại diện uỷ quyền của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được ghi vào số đăng ký cổ đông.

Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên, thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại sẽ được công ty cấp miễn phí.

3a. Công ty phải đăng ký người nhận chuyển nhượng nói tại khoản 2 điều này vào Sổ đăng ký cổ đông của công ty (thủ tục, điều kiện???).

Điều 62. Phát hành trái phiếu

1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

1a. Tổng giá trị trái phiếu phát hành không được vượt quá trị giá còn lại của tổng giá trị tài sản sau khi đã trừ tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ khác phải thực hiện của công ty.

Tổng giá trị trái phiếu bảo đảm được phát hành không vượt quá một nửa tổng giá trị trái phiếu được quyền phát hành.

1b. Công ty không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây:

a) Trong 3 năm trước đó, công ty đã không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc không thanh toán hoặc không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của 3 năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.

1c. Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại các khoản 1a và 1b điều này.

2. Hội đồng quản trị quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tại phiên họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo các tài liệu và hồ sơ giải trình quyết định của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.

Điều 63. Mua cổ phần, trái phiếu

Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.

Điều 64. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nói tại khoản này.

2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá, thì các bên có quyền yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:

1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi 12 tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác, thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.

3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo đến tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên và trụ sở công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty. Thông báo phải được gửi đến các cổ đông bằng phương thức đảm bảo đến được tất cả các cổ đông trong thời hạn nói trên.

Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình đến công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký, số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán, phương thức thanh toán, chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Chào bán phải được gửi bằng phương thức đảm bảo đến được công ty. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.

Điều 66. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại các điều 64 và 65 của Luật này, nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.

2. Tất cả các cổ phần được mua lại theo quy định tại các điều 64 và 65 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán.

2a.Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc(Tổng giám đốc) phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với công ty.

 3. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10%, thì công ty phải thông báo điều đó cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết cổ phần mua lại.

4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

Điều 67. Trả cổ tức

1. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, đã bù đắp đủ các khoản lỗ trước đó và trích lập các quỹ công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Hội đồng quản trị có quyền quyết định thanh toán cổ tức giữa kỳ nếu xét thấy việc chi trả này phù hợp với khả năng sinh lời của công ty trong năm tài chính đó.

1a) Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt hoặc tài sản cụ thể khác như quy định tại khoản 1b điều này. Nếu chi trả bằng tiền mặt, thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.

Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông đảm bảo công ty có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông, thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại, nếu có, phát sinh từ việc chuyển khoản đó.

1b) Nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận theo đề nghị của Hội đồng quản trị, công ty có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ cổ tức bằng cổ phiếu do công ty phát hành hoặc cổ phiếu, trái phiếu do công ty khác phát hành.

2. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi theo cách đảm bảo đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác, hoặc quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh , số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

3. Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức, thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

Điều 68. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức

Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này, thì tất cả cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền hoặc tài sản khác đã nhận; trường hợp có cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó và tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nợ của công ty.

Điều 69. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là pháp nhân phải có Ban kiểm soát,.

Điều 70. Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần trừ trường hợp điều lệ công ty qui định khác;

b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;

c) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty;

d) Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty;

đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;

e) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

g) Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty;

h) Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

i) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Cổ đông là pháp nhân phải bổ nhiệm một hoặc một số đại diện uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật. Trường hợp có nhiều hơn một người đại diện ủy quyền được cử, thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc thay đổi người đại diện ủy quyền đều phải thông báo bằng văn bản và thông báo đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký của cổ đông;

b. Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;

c. Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác của người đại diện ủy quyền.

d. Số cổ phần được ủy quyền đại diện;

đ. Thời hạn đại diện ủy quyền;

e) Chữ ký của người đại diện ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.

Công ty phải sao gửi thông báo về người đại diện ủy quyền nói tại khoản này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

4. Những người quy định tại khoản .. Điều .. luật này không được cử làm đại diện ủy quyền của cổ đông.

Điều 71. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường ít nhất mỗi năm một lần. Địa điểm họp đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt nam.

1a. Đại hội đồng phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng, kể từ khi kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng thường niên.

Họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông thảo luận và thông qua:

a. Báo cáo tài chính hàng năm;

b. Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty

c. Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc);

d. Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;

đ. Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

2. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp:

a) Hôi đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;

b) Bảng cân đối kế toán hàng năm, các báo cáo hàng quý hoặc nửa năm, hoặc báo cáo kiểm tóan cho thấy vốn điều lệ của công ty đã mất một nửa;

c) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số quy định của luật pháp;

d) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 của Luật này, hoặc

đ) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát,hoặc

e. Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập thì cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có quyền thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập, thì cơ quan đăng ký kinh doanh (Tòa án ???) bằng nhận định của mình hoặc theo yêu cầu của bất kỳ cổ đông nào của công ty triệu tập và tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông theo cách phù hợp nhất với hoàn cảnh thực tế khôi phục lại hoạt động kinh doanh bình thường của công ty.

Tất cả chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ được công ty hoàn lại.

4. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi giấy mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này.

Điều 72. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc xác nhận cá nhận hợp pháp khác, hoặc số quyết định thành lập hoặc đăng ký; số lượng cổ phần mỗi loại và ngày đăng ký của từng cổ đông.

3. Mỗi cổ đông đều có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.

Điều 73. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông

1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết; chuẩn bị chương trình và nội dung họp; chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp, xác định thời gian và địa điểm họp, và gửi giấy mời họp đến tất cả các cổ đông có quyền dự họp.

2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại công ty vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.

3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:

a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;

b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c) Những trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

4. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, người triệu họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 điều này vào dự kiến chương trình và nội dung họp; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung họp, nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

Điều 74. Mời họp Đại hội đồng cổ đông

1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi giấy mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày trước ngày khai mạc. Điều lệ công ty có thể quy định thờI hạn khác dài hơn. Thông báo được gửi theo cách đảm bảo đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.

Đối với công ty cổ phần niêm yết, mời họp còn phải được đăng báo, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ít nhất 5 ngày trước khi khai mạc.

Mời họp phải có: tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh, tên và địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện uỷ quyền của cổ đông, thời gian và địa điểm họp.

2. Kèm theo giấy mời họp phải có mẫu chỉ định uỷ quyền dự họp, chương trình họp, các tài liệu thảo luận làm cơ sở để thông qua quyết định, và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.

Nếu công ty có website thì thông báo mời họp cùng các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên đó, đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông.

Điều 75. Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cổ đông là cá nhân người đại diện uỷ quyền của cổ đông có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Nếu cổ đông là pháp nhân không bổ nhiệm đại diện uỷ quyền như quy định tại khoản … điều … luật này, thì uỷ quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.

Việc chỉ định người đại diện uỷ quyền dự họp phải lập theo mẫu do công ty quy định; và

a. Trường hợp cổ đông là cá nhân phải có chữ ký của cổ đông đó và người được uỷ quyền;

b. Trường hợp là người đại diện uỷ quyền của cổ đông quy định tại khoản … điều của luật này, thì phải có chữ ký của người đại diện uỷ quyền, người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.

c. Trong trường hợp khác, thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.

Người được uỷ quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản uỷ quyền trước khi vào phòng họp.

1a. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1b của điều này, lá phiếu bầu của người được uỷ quyền dự họp trong phạm vi được uỷ quyền sẽ có hiệu lực ngay cả khi người chỉ định đại diện uỷ quyền đó đã:

a. Chết hoặc không có khả năng tự chủ hành vi của mình;

b. Huỷ bỏ việc chỉ định uỷ quyền, hoặc

c. Huỷ bỏ thẩm quyền của người thực hiện việc uỷ quyền.

1b. Quy định tại khoản 1a của điều này không áp dụng, nếu công ty nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các sự kiện đó ít nhất 24 giờ trước khi khai mạc cuộc họp đó của Đại hội đồng cổ đông.

2. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.

Điều 76. Điều kiện, thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% số cổ phần có quyền biểu quyết. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai mạc. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% số cổ phần có quyền biểu quyết. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ hai dự định khai mạc. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp.

4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo giấy mời họp theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này.

5. Thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

Điều 76a. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông.

Nếu điều lệ công ty không quy định khác, thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo quy định dưới đây.

1. Vào ngày trước khi khai mạc, thủ tục đăng ký tham dự họp Đại hội đồng cổ đông phải được tiến hành và tiếp tục cho đến khi đảm bảo việc đăng ký đầy đủ tất cả các cổ đông có quyền dự họp. Khi đăng ký, người dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp.

2. Chủ toạ, thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được xác định theo các quy định dưới đây:

a. Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ toạ các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập. Trường hợp chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc, thì các thành viên còn lại bầu một người trong số họ làm chủ toạ phiên họp. Trường hợp không ai trong số họ có thể làm chủ toạ, thì thành viên Hội đồng quản trị có chức vụ cao nhất điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ phiên họp.

b. Trong các trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ phiên họp.

c. Người có phiếu biểu quyết ủng hộ cao nhất sẽ làm chủ toạ phiên họp.

d. Chủ toạ cử một người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông.

đ. Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu không quá 3 người theo đề nghị của chủ toạ phiên họp.

3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp.

4. Chủ toạ và thư ký họp Đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các hoạt động mà họ cho là cần thiết để điều khiển phiên họp một cách hợp lệ, có trật tự và đúng theo chương trình đã được thông qua; hoặc để cuộc họp phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp.

5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết ủng hộ nghị quyết trước, sau đó thu thẻ biểu quyết phản đối; cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết ủng hộ, số phiếu biểu quyết phản đối, số phiếu biểu quyết bỏ phiếu trắng. Kết quả kiểm phiếu được chủ toạ công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp.

6. Cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp đến sau khi phiên họp đã khai mạc được đăng ký, và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký. Chủ toạ không được dừng phiên họp để những người đến muộn đăng ký; và hiệu lực của những biểu quyết đã tiến hành không bị ảnh hưởng.

7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền:

a. Yêu cầu tất cả người tham dự chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh khác;

b. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ toạ, cố ý gây rối trật tự ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp, hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

8. Chủ toạ có quyền trì hoãn họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người tham dự đăng ký theo quy định đến một thời điểm khác hoặc địa điểm khác trong trường hợp:

a. Các thành viên tham dự không có đủ chỗ ngồi thuận tiện tại địa điểm tổ chức họp.

b. Những người tham dự họp Đại hội đồng cổ đông có hành vi cản trở, gây rối trật tự họp vượt ra ngoài khả năng của các biện pháp bảo đảm trật tự đang được sử dụng có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp lệ.

Trường hợp chủ toạ trì hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại điểm a và b khoản này, Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu bất kỳ ai trong số người có quyền dự họp để thay thế chủ toạ điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực tất cả các biểu quyết trong cuộc họp đó đều không bị ảnh hưởng.

Điều 77. Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

Quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông:

a. Sửa đổi bổ sung điều lệ công ty.

b. Quyết định phương hướng phát triển công ty.

c. Bầu, miễn nhiệm, bãi miễn chủ tịch Hội đồng thành viên, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc (tổng giám đốc).

d. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi:

a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;

b) Đối với quyết định về loại cổ phần và số lượng cổ phần được quyền chào bán của từng loại; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; bán hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

c. Đối với công ty có hơn 50% cổ phần sở hữu nhà nước hoặc sở hữu nước ngoài, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức cộng dồn phiếu bầu.

2a. Các nghị quyết được thông qua tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp và uỷ quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định.

3. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.

Điều 77a. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào, nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty.

2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình cho dự thảo nghị quyết. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo nghị quyết và tài liệu giải trình phải được gửi kèm theo cách đảm bảo đến được địa chỉ thường trú của từng cổ đông.

3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;

b. Mục đích lấy ý kiến;

c. Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác, hoặc số quyết định thành lập hoặc đăng ký của cổ đông hoặc đại diện uỷ quyền của cổ đông; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông.

d. Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;

đ. Phương án biểu quyết: ‘nhất trí’, ‘không nhất trí’ và ‘không có ý kiến’.

e. Thời hạn phải gửi phiếu lấy ý kiến đã được trả lời về công ty.

g. Chữ ký của chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông đối với cá nhân, của người đại diện uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là pháp nhân.

Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín, và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến, hoặc đã bị mở đều không hợp lệ.

5. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý tại công ty.

Ban kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

b. Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;

c. Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ, kèm theo bản phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết.

d. Tổng số phiếu ‘nhất trí’, ‘không nhất trí’ và ‘không có ý kiến’ đối với từng vấn đề;

đ. Các nghị quyết đã được thông qua.

e. Chữ ký của chủ tịch hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty và của người giám sát kiểm phiếu.

Các thành viên Hội đồng quản trị và người giám sát kiểm phiếu phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; và cùng liên đới chịu trách nhiệm về các thiết hại phát sinh từ các nghị quyết được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác.

6. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được gửi đến tất cả các cổ đông trong thời hạn 15 ngày từ ngày kết thúc kiểm phiếu.

7. Tất cả thành viên lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kết quả kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và các tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu trữ tại trụ sở chính của công ty.

8. Các nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông.

 

Điều 78. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiến Việt và có thể cả bằng tiếng nước ngoài; và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

a) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;

b) Chương trình và nội dung cuộc họp;

c) Chủ tọa và thư ký;

d) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;

  e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp; kèm theo phụ lục danh sách đăng ký cổ đông/đại diện uỷ quyền dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng.

g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu ‘ủng hộ’, ‘không ủng hộ’ hoặc ‘bỏ phiếu trắng’, tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp.

g1. Các nghị quyết đã được thông qua.

h) Họ tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.

Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.

2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.

3. Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản;

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp.

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và các tài liệu gửi kèm theo giấy mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

Điều 79. Yêu cầu huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông

Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án xem xét và huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;

2. Nội dung quyết định vi phạm quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty.

Điều 80. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty và vì lợi ích  cuả công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a1. Giám sát và chỉ đạo giám đốc (tổng giám đốc) và những người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh bình thường của công ty;

a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;

b1. Xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về định hướng phát triển công ty;

b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

d) Quyết định phương án đầu tư;

đ) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty;

e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó; cử người đại diện uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần góp vốn ở công ty khác cử người đại diện uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần góp vốn ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;

g) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;

i) Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

k) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;

l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;

m) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản .. điều … của luật này.

n) Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty;

o) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.

4. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của luật pháp, điều lệ công ty và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của luật pháp hoặc điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty, thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm đền bù thiệt hạn cho công ty; thành viên được ghi lại trong biên bản họp Hội đồng quản trị phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, mọi cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm đều có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.

5. Hội đồng quản trị phải trình Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên báo cáo đánh giá việc giám sát của Hội đồng đối với điều hành kinh doanh của giám đốc (tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác, đánh giá về thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, về việc ra quyết định và thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

 

Điều 80a. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị.

1. Nếu điều lệ công ty không quy định khác, thì Hội đồng quản trị gồm không ít hơn 3 thành viên, và không quá 11 thành viên. Ít nhất một nửa số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị không quá 3 năm và các thành viên Hội đồng quản trị đều có thể được bầu lại.

2. Nếu sau khi kết thúc nhiệm kỳ mà các thành viên nhiệm kỳ mới của Hội đồng quản trị chưa được bầu, thì Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp quản công việc.

Sau 6 tháng kể từ khi kết thúc nhiệm kỳ mà các thành viên nhiệm kỳ mới của Hội đồng quản trị chưa được bầu, thì Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp tục công việc.

Sau 6 tháng kể từ khi kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới không được bầu, thì cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu công ty bầu Hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới trong thời hạn 3 tháng. Quá thời hạn đó, nếu Hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới không được bầu, thì Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc đương nhiên bị miễn nhiệm bởi chính sự quá thời hạn của nhiệm kỳ đó.

3. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.

4. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.

Điều 80b. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị.

1. Bất kỳ cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 10% cổ phần phổ thông của công ty đều có thể được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị.

2. Đối với trường hợp khác, thì thành viên Hội đồng quản trị phải là người không dưới 21 tuổi, có đủ đủ năng lực hành vi dân sự; và có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.

3. Không được bầu những người quy định tại các điểm a, b và c khoản … điều 35 luật này làm thành viên Hội đồng quản trị.

4. Đối với công ty con là công ty có cổ phần sở hữu nhà nước chiếm hơn 50% vốn điều lệ, ngoài những người quy định tại khoản 3 điều này, không được bầu những người liên quan của những người quản lý và của những người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ làm thành viên Hội đồng quản trị của công ty nói trên.

5. Cổ đông nói tại khoản 1 điều này là thành viên Hội đồng quản trị không được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình trong suốt thời hạn của nhiệm kỳ, trừ trường hợp được tất cả các thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận.

Điều 81. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;

c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức khác;

d) Theo dõi qúa trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

đ) Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao, thì thành viên được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền sẽ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trường hợp không có người được uỷ quyền thì các thành viên còn lại chọn một người trong số họ tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị.

4. Trường hợp toàn bộ Hội đồng quản trị không hoặc không có khả năng thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của chính Hội đồng đến mức có thể gây tổn thất cho công ty, cơ quan đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của cổ đông hoặc các bên có liên quan có quyền chỉ định một người làm chủ tịch và một số người khác làm thành viên Hội đồng quản trị. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, Hội đồng quản trị được bổ nhiệm như quy định tại khoản này phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu cử Hội đồng quản trị thay thế.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị do mình bổ nhiệm vì lợi ích tối đa của công ty.

Điều 82. Cuộc họp Hội đồng quản trị

1a. Cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau, thì các thành viên đó thoả thuận và cử một người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.

1. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác trên lãnh thổ Việt Nam.

2a. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do chủ tịch quyết định triệu tập bất cứ khi nào xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.

2b. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có đề nghị bằng văn bản của:

a. Ban kiểm soát; hoặc

b. Giám đốc (tổng giám đốc), hoặc ít nhất 5 cán bộ quản lý khác; hoặc

c. Ít nhất 2 thành viên Hội đồng quản trị;

d. Các trường hợp khác do điều lệ công ty quy định.

Đề nghị phải nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định bởi Hội đồng quản trị.

Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị. Trường hợp chủ tịch không triệu tập thì những người kiến nghị có quyền triệu tập họp Hội đồng quản trị để thảo luận và quyết định những vấn đề đã kiến nghị.

2c. Nếu điều lệ công ty không quy định khác thì chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi giấy mời họp chậm nhất 5 ngày trước khi họp. Giấy mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình; các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo giấy mời phải có những tài liệu sử dụng tại cuộc họp đó và phiếu biểu quyết của thành viên.

Mời họp có gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải đảm bảo đến được địa chỉ của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.

2d. Chủ tịch phải gửi giấy mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên ban kiểm soát và giám đốc (tổng giám đốc) như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

Thành viên ban kiểm soát, giám đốc (tổng giám đốc) không phải là thành viên Hội đồng quản trị có quyền dự tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận mà không biểu quyết.

2. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư  tổng số thành viên trở lên tham dự. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận.

Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín; và phải được chuyển đến chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất 1 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.

Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

3. Thành viên phải tham dự đầy đủ tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Chỉ thành viên không thường trú tại Việt Nam mới có quyền uỷ quyền cho người khác dự họp Hội đồng quản trị, nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.

 

4. Cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi đầy đủ vào sổ biên bản. Chủ toạ và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị.

Điều 82a. Biên bản họp Hội đồng quản trị.

Tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị đều phải được ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng tiếng nước ngoài; và có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên, trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

b. Mục đích, chương trình và nội dung họp;

c. Thời gian, địa điểm họp;

d. Họ và tên từng thành viên dự họp, hoặc người được uỷ quyền dự họp; họ và tên các thành viên không dự họp và lý do;

đ. Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;

e. Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;

g. Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên đồng ý, những thành viên phản đối và thành viên bỏ phiếu trắng.

h. Các quyết định đã được thông qua.

i. Chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện uỷ quyền dự họp.

Chủ toạ và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.

2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và các tài liệu sử dụng trong cuộc họp đó phải được lưu giữ tại trụ chính của công ty.

Điều 83. Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị

1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc), cán bộ quản lý các đơn vị khác trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.

2. Cán bộ quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.

Điều 84. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị

1. Thành viên Hội đồng quản trị bị mất tư cách thành viên trong các trường hợp sau đây:

a. Không còn đủ tư cách thành viên Hội đồng quản trị do không có đủ các tiêu chuẩn như quy định tại khoản … điều…; hoặc thuộc những người không được làm thành viên Hội đồng quản trị quy định tại các khoản … điều .. của luật này;

b. Không tham dự Hội đồng quản trị liên tục trong 6 tháng;

c. Có đơn xin từ chức.

d. Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Hội đồng quản trị quyết định miễn nhiệm thành viên bị mất tư cách thành viên; và báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất.

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị bãi nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty, thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn không quá sáu mươi ngày để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.

Trong các trường hợp khác, cuộc họp gần nhất của Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu thành viên mới để thay thế cho thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Điều 85. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty

1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc). Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh bình thường của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

1a. Nhiệm kỳ của giám đốc (tổng giám đốc) là 3 năm; và có thể được bổ nhiệm lại.

Tiêu chuẩn của giám đốc (tổng giám đốc) áp dụng theo quy định tại khoản …. điều …. của luật này.

Không được bổ nhiệm những người quy định tại các điểm … khoản … điều của luật này.

Không được bổ nhiệm những người quy định tại các điểm … khoản … điều của luật này làm giám đốc (tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác của công ty.

Giám đốc (tổng giám đốc) công ty không được đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc) của doanh nghiệp khác.

1b. Quy định về miễn nhiệm ????????

2. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh bình thường  của công ty mà không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị.

b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

d) Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;

e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giám đốc);

g) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.

3. Giám đốc (tổng giám đốc) phải điều hành công việc kinh doanh bình thường của công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty, hợp đồng lao động với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định nói trên mà gây thiệt hại cho công ty thì giám đốc (tổng giám đốc) phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó cho công ty.

Điều 85a. Tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc).

1. Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên.

2. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán tất cả các chi phí ăn, ở, đi lại và các khoản chi phí hợp lý khác mà họ phải chi trả khi thực hiện trách nhiệm thành viên Hội đồng quản trị của mình.

3. Giám đốc (tổng giám đốc) được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của giám đốc (tổng giám đốc) do Hội đồng quản trị quyết định theo các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh doanh ngay từ đầu năm tài chính của công ty.

4. Giám đốc (tổng giám đốc) được hưởng đầy đủ mức lương như đã định nếu tất cả các chỉ tiêu kế hoạch làm căn cứ định mức lương đó đều được hoàn thành. Trường hợp kế hoạch không được hoàn thành như dự kiến thì mức lương của giám đốc (tổng giám đốc) có thể bị cắt giảm theo quyết định của Hội đồng quản trị; nhưng mức cắt giảm không được vượt quá 25% tổng mức lương đã định. Trường hợp kế hoạch được hoàn thành vượt mức, thì các thành viên Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc) được thưởng . Tổng mức tiền thưởng không vượt quá 30% số lợi nhuận vượt mức kế hoạch. Mức thưởng cụ thể do từng thành viên Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc) do Hội đồng thành viên quyết định.

5. Tiền thù lao của Hội đồng quản trị và tiền lương của giám đốc (tổng giám đốc) được tính vào chi phí kinh doanh của công ty.

Tiền thù lao của Hội đồng quản trị, tiền lương của giám đốc (tổng giám đốc), tiền thưởng của Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc) phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty; và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

Điều 85b. Công khai hoá các lợi ích liên quan

1. Thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:

a. Doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh) trong đó bản thân họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó.

b. Doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh) trong đó những người có liên quan của họ cùng nhau hoặc riêng biệt có sở hữu cổ phần hoặc phần góp vốn hơn 25% vốn điều lệ.

2. Kê khai nói tại khoản 1 điều này phải được thực hiện trong thời hạn 7 ngày kể từ khi phát sinh lợi ích liên quan; tất cả bổ sung, thay đổi, nếu có, cũng phải được khai báo với công ty trong thời hạn 7 ngày, kể từ khi có bổ sung, thay đổi tương ứng.

3. Kê khai quy định tại khoản 1 và 2 điều này phải được thông báo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên; và được niêm yết, lưu trữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Tất cả cổ đông, đại diện uỷ quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc (tổng giám đốc) đều có quyền xem xét nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.

4. Thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện bất cứ công việc gì dưới bất kỳ hình thức nào trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất và nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị và ban kiểm soát; và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận.

Nếu thực hiện mà không khai báo và không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị, thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó là thuộc sở hữu của công ty.

Điều 86. Nghĩa vụ của người quản lý công ty

Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ quản lý khác của công ty trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình có các nghĩa vụ sau đây:

Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc) công ty có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao phù hợp tương ứng với quy định tại các khoản … điều … và khoản .. điều của luật này.

2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, theo cách tốt nhất có được và với mức độ cẩn trọng mà bất cứ người bình thường nào khác với chức vụ tương ứng và trong hoàn cảnh tương tự đều có nhằm đảm bảolợi ích hợp pháp tối đa của công ty.

3. Không được sử dụng vì mục đích cá nhân và của người khác những cơ hội kinh doanh có thể mang lại lợi ích cho công ty; không được sử dụng thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác; không được lạm dụng địa vị, quyền hạn và sử dụng tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác; không được tiết lộ bí mật của công ty, trừ trường hợp được hội đồng thành viên chấp thuận.

Trường hợp có thành viên Hội đồng quản trị hoặc giám đốc (tổng giám đốc) hoặc cán bộ quản lý khác vi phạm quy định nói trên của khoản này, thì mọi thu nhập có được từ hoạt động làm trái đó đều thuộc sở hữu của công ty.

3. Phải khai báo và thông báo cho công ty tất cả các doanh nghiệp có liên quan, gồm doanh nghiệp do thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên và của những người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần góp vốn chi phối; mọi thay đổi trong thông tin đã được khai báo đều phải thông báo lại cho công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

4. Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Hội đồng quản trị hoặc giám đốc (tổng giám đốc) có nghĩa vụ:

a. Phải thông báo tình hình tài chính của công ty cho tất cả thành viên công ty và chủ nợ biết;

b. Không được tăng tiền lương, không được trả tiền thưởng cho công nhân viên của công ty, kể cả cho người quản lý.

c. Phải liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a và b khoản này.

d. Thực hiện và kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của công ty.

5. Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ công ty quy định.

6. Thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao gây thiệt hạn cho công ty và những người khác thì phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới về những thiệt hạn do hành vi vi phạm đó gây ra.

 

Điều 87. Các hợp đồng phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận

1. Tất cả các hợp đồng các loại và các giao dịch giữa công ty và:

a. Cổ đông/người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;

b. Thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) công ty; hoặc

c. Doanh nghiệp quy định tại khoản …. điều .. và những người có liên quan khác của thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc);

đều phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

2. Các hợp đồng và giao dịch để thực hiện công việc kinh doanh bình thường của công ty quy định tại khoản 1 điều này phải được Hội đồng quản trị chấp thuận trước khi ký. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật của công ty phải phải gửi dự thảo hợp đồng hoặc thông báo các nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành đến tất cả thành viên Hội đồng quản trị; đồng thời niêm yết chúng tại trụ sở chính và các chi nhánh (nếu có) của công ty. Hội đồng quản trị phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch nói trên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

3. Các hợp đồng và giao dịch khác quy định tại khoản 1 điều này phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận trước khi ký. Hội đồng quản trị phải trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu cả giao dịch dự định tiến hành tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc để lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.

Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; và hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.

4. Nếu hợp đồng được ký, hoặc giao dịch được thực hiện mà chưa được chấp thuận như quy định tại khoản 2 và 3 điều này, thì hợp đồng đó vô hiệu và được xử lý theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của công ty cùng cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc giám đốc (tổng giám đốc) có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty tất cả các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng hoặc giao dịch đó.

 

Điều 88. Ban kiểm soát

1. Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc cổ đông là pháp nhân chiếm hơn 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Ban kiểm soát gồm từ ba đến năm thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu theo phương thức cộng dồn phiếu. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát không quá 3 năm; và các thành viên ban kiểm soát đều có thể được bầu lại.

2. Các thành viên ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm trưởng bản kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của trưởng ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định. Hơn một nửa số thành viên ban kiểm soát phải thường trú ở Việt Nam.; ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.

3. Nếu vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu, thì ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm sở.

4. Trường hợp toàn bộ ban kiểm soát bị mất tư cách thành viên ban kiểm soát hoặc không có khả năng thực hiện được quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu ban kiểm soát mới trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố nói trên.

Điều 88a. Tiêu chuẩn thành viên ban kiểm soát.

1. Thành viên ban kiểm soát phải là cá nhân không dưới 21 tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự; có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán hoặc pháp luật kinh doanh hoặc trong lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty. Thành viên ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông.

2. Thành viên ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không phải là người lao động của công ty.

3. Những người sau đây không được bầu làm thành viên ban kiểm soát:

a. Những người quy định tại các điểm… khoản…. điều của luật này.

b. Những người có liên quan của Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và những cán bộ quản lý khác trong công ty.Điều 88b. Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát công việc quản lý và điều hành công ty bởi Hội đồng quản trị và Giám đốc(Tổng giám đốc); chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;

3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính định kỳ hàng năm và 6 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý công ty của Hội đồng quản trị.

Trình báo cáo thẩm định về báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại phiên họp thường niên.

3. Kiểm tra tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của công ty; xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu khác của công ty, hoặc các vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, hoặc theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.

Khi có yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 điều 53 của luật này, ban kiểm soát phải thực hiện kiểm tra trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; phải lập báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra. Báo cáo kiểm tra phải được lập và gửi tới cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra.

Việc kiểm tra của ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị không gây gián đoạn trong điều hành công việc kinh doanh bình thường của công ty;

4. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

5. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), các cán bộ quản lý khác:

a. Làm trái quy định của pháp luật hoặc điều lệ công ty hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong quản lý và điều hành công ty hoặc

b. Vi phạm nghĩa vụ của người quản lý quy định tại …. điều .. của luật này; thì phải thông báo bằng văn bản ngay với Hội đồng quản trị; và yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm hoặc/và phải có giải pháp khắc phục.

6. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty; hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

7. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập, kiểm toán viên hoặc kế toán viên có chứng chỉ để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.

Điều 89. Quyền được c ung cấp thông tin của Ban kiểm soát

1. Mời họp hoặc phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị cùng các tài liệu kèm theo phải được gửi đến thành viên ban kiểm soát cùng thời điểm và theo cách như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

2. Các báo cáo của giám đốc (tổng giám đốc) trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến thành viên ban kiểm soát cùng thời điểm và theo cách như đối với thành viên Hội đồng quản trị;

3. Thành viên ban kiểm soát có quyền được tiếp cận đến tất cả các hồ sơ, tài liệu của công ty được tập hợp và lưu trữ tại trụ sở chính, chi nhánh của công ty và nơi ở khác trong giờ làm việc với thời gian hợp lý; có quyền đến tất cả địa điểm có cán bộ lãnh đạo và nhân viên của công ty làm việc.

4. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), các cán bộ quản lý khác phải báo cáo cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.

Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát không được tiết lộ bí mật của công ty.

 

Điều 89a. Thù lao và quyền lợi khác của thành viên ban kiểm soát.

1. Thành viên ban kiểm soát được trả thù lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và đặc tính của công việc và mức thù lao bình quân hàng ngày của thành viên. Ban kiểm soát quyết định mức thù lao cụ thể cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí; nếu không đạt được sự nhất trí, thì mức thù lao được chia đều cho tất cả thành viên.

2. Thành viên ban kiểm soát có quyền được thanh toán các khoản chi phí ăn ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không được vượt quá tổng ngân sách hoạt động hàng năm của ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

3. Thù lao và chi phí hoạt động của ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty; và phải được thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

Điều 89b. Nghĩa vụ của thành viên ban kiểm soát.

1. Tuân thủ đúng pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao với tư cách thành viên ban kiểm soát.

2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, theo cách tốt nhất có được và với mức độ cẩn trọng mà bất cứ người bình thường nào khác với cương vị và trình độ chuyên môn tương ứng và trong hoàn cảnh tương tự đều có nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;

3. Không được sử dụng vì mục đích cá nhân và của người khác những cơ hội kinh doanh có thể mang lại lợi ích cho công ty; không được sử dụng thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của bất cứ tổ chức, cá nhân nào khác; không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác; không được tiết lộ bí mật của công ty, trừ trường hợp được hội đồng thành viên chấp thuận.

4. Các nghĩa vụ khác quy định tại luật này và điều lệ công ty.

5. Trường hợp thành viên ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 của điều này, mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì các thành viên ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại cho người đó.

Mọi thu nhập và lợi ích khác mà thành viên ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 3 điều này đều thuộc sở hữu của công ty.

6. Trường hợp phát hiện có thành viên ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực thi quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến ban kiểm soát; đồng thời, đề nghị giải pháp khắc phục.

Thành viên ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ của mình trong thực hiện nhiệm vụ được giao có thể bị xem xét miễn nhiệm.

Điều 89c. Miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát.

Thành viên ban kiểm soát bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

1. Không còn đủ tiêu chuẩn thành viên ban kiểm soát như quy định tại khoản … điều … của luật này, hoặc bị thuộc vào nhóm người không được bầu làm thành viên ban kiểm soát quy định tại khoản … điều … luật này; hoặc không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong 6 tháng liên tục mà không được ban kiểm soát chấp thuận.

Trong trường hợp này, ban kiểm soát quyết định bãi miễn thành viên có liên quan; và báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại phiên họp gần nhất. Quyết định miễn nhiệm phải được thông báo đến tất cả thành viên Hội đồng quản trị và được niêm yết tại trụ sở chính và các chi nhánh của công ty.

2. Có đơn xin từ chức và đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận;

3. Thành viên ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

4. Trường hợp ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm ban kiểm soát đương nhiệm và bầu ban kiểm soát mới thay thế.

Điều 92. Trình báo cáo tài chính và yêu cầu về kiểm toán.

1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị và gửi ban kiểm soát các báo cáo và tài liệu sau đây để thẩm định:

a. Báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty.

b. Báo cáo quyết toán tài chính;

c. Báo cáo đánh giá công tác quản lý và điều hành công ty;

d. Kiến nghị về phân phối lợi nhuận và xử lý lỗ.

2. Nội dung và hình thức của báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần phải theo đúng quy định của pháp luật; và phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét  thông qua.

3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 điều này phải được gửi đến ban kiểm soát ít nhất 30 ngày trước ngày khai mạc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông.

4. Các báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị, kèm theo các báo cáo thẩm định của ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính của công ty và các chi nhánh ít nhất 7 ngày trước khi khai mạc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông.

Tất cả các cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 1 năm đều có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo nói trên trong thời gian hợp lý.

Điều 93. Công khai thông tin về công ty cổ phần

1. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan thuế; và tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông.

3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh và phải trả phí.

4. Chủ nợ của công ty có quyền yêu cầu công ty cung cấp báo cáo tài chính hàng năm và các tài liệu khác nói tại khoản 1 điều … đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Điều 94. Chế độ lưu giữ tài liệu của công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần phải lưu giữ các tài liệu sau đây:

a) Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký cổ đông;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm;

c) Các tài liệu và giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;

d) Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định đã được thông qua;

đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;

e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;

g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm;

h) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

2. Công ty cổ phần phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ở trụ sở chính. Thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG V
CÔNG TY HỢP DANH

Điều 95. Công ty hợp danh

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất hai thành viên là đồng sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

1a. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Điều 95a. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp vốn đầy đủ và đúng như đã cam kết.

2. Trường hợp có thành viên hợp danh không góp đủ vốn và đúng hạn như đã cam kết, và nếu điều đó gây thiệt hại cho công ty, thì chỉ và chỉ thành viên đó chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hạn đó cho công ty.

3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ vốn và đúng hạn như đã cam kết, thì thành viên góp vốn đó liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp ít nhất phải có các nội dung chủ yếu sau:

a. Tên, trụ sở chính của công ty

b. Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c. Vốn điều lệ của công ty;

d. Tên, địa chỉ quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp phap khác của thành viên, loại thành viên;

đ. Giá trị vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;

e. Số và ngày cấp giấy chứng nhận góp vốn góp;

g. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sở hữu giây chứng nhận góp vốn;

h. Chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận góp vốn và của tất cả các thành viên hợp danh của công ty.

5. Trường hợp giấy chứng nhạn góp vốn bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận góp vốn và phải trả phí do công ty quy định.

Điều 95b. Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:

1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển sở hữu cho công ty;

2. Tài sản tạo được mang danh công ty;

3. Tài sản thu được từ bất cứ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty, hoặc từ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi kinh doanh của công ty được thực hiện và nhân danh bởi các thành viên hợp danh.

Điều 95c. Những hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh.

1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, nếu không được sự nhất trí của tất cả thành viên hợp danh còn lại.

2. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh mình hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty.

3. Nếu không được sự chấp thuận của tất cả các thành viên hợp danh còn lại, thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Điều 96. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh

1. Thành viên hợp danh có quyền:

a. Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu bầu, nếu điều lệ công ty không quy định khác.

b. Là người đại diện theo pháp luật của công ty; có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh bình thường trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty quy định khác.

c. Sử dụng tài sản của công ty, kể cả con dấu, để tiến hành các công việc kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề và hoạt động bình thường hành của công ty; nếu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty, thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi trên số tiền gốc đã ứng trước.

d. Yêu cầu công ty bù đắp cho mình số thua lỗ hoặc thiệt hại từ việc tiến hành hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền, nếu số thua lỗ hoặc thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó.

đ. Yêu cầu công ty hoặc bất kỳ thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; và có quyền kiểm tra tài sản, sổ sách kế toán và các tài liệu khác của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết.

e. Được chia lợi nhuận tương với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại điều lệ công ty;

g. Khi công ty giải thể, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty, nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.

h. Trường hợp thành viên hợp danh bị chết hoặc bị toà án tuyên bố đã chết, thì người kế thừa của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản mà thành viên đó được hưởng tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó với công ty.

h. Các quyền quy định tại luật này và điều lệ công ty.

2. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

a. Thành viên hợp danh phải tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, với mức cẩn trọng mà bất kỳ người bình thường nào khác và trong hoàn cảnh tương tự đều có nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên.

b. Thành viên hợp danh phải tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp với quy định của pháp luật, với điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng thành viên.

Thành viên làm trái các nội dung nói trên của điểm này mà gây thua lỗ hoặc thiệt hại cho công ty, thì phải chịu trách nhiệm đền bù thua lỗ hoặc thiệt hại đó cho công ty.

c. Thành viên hợp danh không sử dụng tài sản của công ty nhằm thu lợi riêng cho mình hoặc cho người khác, không được sử dụng tài sản của công ty để làm quà biếu, cho, tặng người khác.

d. Trường hợp thành viên hợp danh nhận tiền nhân danh công ty hoặc cá nhân, hoặc bất kỳ người nào khác nhận tiền từ hoạt động trong phạm vi kinh doanh của công ty và không đem nộp cho công ty trong một thời gian thích hợp do bất kỳ lý do gì đều phải hoàn trả lại cho công ty số tiền đã nhận và đền bù các thiệt hại do hành động đó gây ra đối với công ty.

đ. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của công ty; nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty, thì các thành viên hợp danh phải cùng nhau thanh toán hết số nợ còn lại của công ty. Trong trường hợp này, chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào trong số họ thanh toán cho công ty.

e. Trường hợp công ty kinh doanh bị thua lỗ, thì thành viên hợp danh phải chịu số lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại điều lệ công ty.

g. Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quản kinh doanh của mình đến công ty; và cung cấp thông tin về tình hình và kết quả của mình cho thành viên có yêu cầu;

b. Các nghĩa vụ khác quy định tại luật này và điều lệ công ty.

Điều 96a. Hôi đồng thành viên.

1. Tất cả thành viên họp lại thành hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một người trong số thành viên hợp danh làm chủ tịch hội đồng thành viên, đồng thời kiêm giám đốc công ty.

2. Tất cả thành viên hợp danh đều có quyền yêu cầu triệu tập họp hội đồng thành viên, nếu xét thấy cần thiết, để thảo luận và quyết định về bất kỳ công việc kinh doanh nào của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.

3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định về tất cả các vấn đề và công việc kinh doanh của công ty. Nếu điều lệ công ty không quy định khác, thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được tất cả thành viên hợp danh chấp thuận.

a. Phương hướng phát triển công ty;

b. Bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty;

c. Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;

d. Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty;

đ. Quyết định dự án đầu tư;

e. Quyết định việc vay, cho vay với giá trị với giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% giá trị vốn điều lệ của công ty;

g. Quyết định mua, bán tài sản với gía trị bằng hoặc lớn hơn giá trị vốn điều lệ của công ty;

h. Quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng năm và tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên.

i. Quyết định giải thể công ty.

Trường hợp có thành viên góp vốn, thì còn phải có thêm sự chấp thuận của số thành viên góp vốn đại diện cho hơn 50% tổng số vốn góp của tất cả thành viên góp vốn. Quyết định phương hướng phát triển kinh doanh của công ty.

3. Nếu điều lệ công ty không quy định khác, thì quyết định về các vấn đề khác được thông qua, nếu được hơn 2/3 số thành viên hợp danh chấp thuận.

Điều 96b. Triệu tập họp hội đồng thành viên.

1. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể triệu tập họp hội đồng thành viên bất cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh.

2. Mời họp có thể bằng giấy mời, bằng thư điện tử hoặc điện thoại. Nội dung mời họp phải có mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.

Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định về các vấn đề quy định tại khoản …. điều .. luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên. Thời hạn gửi trước do điều lệ công ty quy định.

3. Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ toạ phiên họp. Tất cả các cuộc họp của Hội đồng thành viên đều phải được ghi vào số biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b. Mục đích, nội dung và chương trình họp;

c. Họ tên người chủ toạ, thời gian và địa điểm họp;

d. Họ tên thành viên dự họp;

đ. Các ý kiến thảo luận trao đổi của thành viên dự họp;

e. Các quyết định được thông qua, số thành viên chấp thuận và nội dung cơ bản của các quyết định đó.

g. Chữ ký của tất cả các thành viên dự họp.

Điều 96c. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh

1. Tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật của công ty; có quyền điều hành và tiến hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty; có quyền đàm phán và ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao ước với các điều kiện mà thành viên hợp danh đó đánh giá là có lợi nhất cho công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của công ty đều có hiệu lực đối với bên thứ ba.

2. Trong điều hành và tiến hành hoạt động kinh doanh, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý công ty và kiểm soát công ty.

Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh, thì quyết định được thực hiện theo nguyên tắc đa số.

Hoạt động rõ ràng không thuộc hoạt động kinh doanh bình thường trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của công ty được thực hiện bởi bất kỳ thành viên nào đều không thuộc trách nhiệm của công ty trừ trường hợp hoạt động đó đã được sự chấp thuận của các thành viên còn lại.

3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.

4. Chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời kiêm giám đốc (tổng giám đốc). Chủ tịch có nhiệm vụ:

a. Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh.

b. Triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết của của hội đồng thành viên.

c. Phân công và điều hoà và phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh, ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty.

d. Phải sắp, lưu giữ đầy đủ và trung thực tất cả số sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật. Mỗi thành viên hợp danh đều có quyền xem xét tất cả các tài liệu được lưu giữ, có quyền sao chụp các tài liệu đó trong một thời gian hợp lý.

e. Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện hoặc tranh chấp thương mại khác.

Điều 96d. Chất dứt tư cách thành viên hợp danh.

1. Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a. Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;

b. Bị chết hoặc bị toà tuyên bố đã chết;

c. Bị mất tích hoặc bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

d. Bị khai trừ khỏi công ty;

2. Nếu điều lệ công ty không quy định khác, thành viên hợp danh có quyền rút vốn đầu tư khỏi công ty, nếu được tất cả các thành viên hợp danh còn lại chấp thuận. Thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn ít nhất 6 tháng. Chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.

3. Thành viên hợp danh bị khai trừ ra khỏi công ty trong các trường hợp sau đây nếu có sự nhất trí của tất cả các thành viên hợp danh còn lại:

a. Không có khả năng góp hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ 2.

b. Vi phạm điều …. luật này;

c. Quản lý và tiến hành các công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác.

d. Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

4. Thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự đương nhiên buộc phải chấm dứt tư cách thành viên; và phần góp vốn của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thoả đáng.

5. Giá trị phần góp vốn được hoàn trả phụ thuộc vào thực trạng tài chính của công ty tại thời điểm rút vốn. Phần góp vốn của thành viên rút khỏi công ty như quy định tại khoản 1 điều này chỉ được thành toán bằng tiền mặt.

6. Trong thời hạn 2 năm từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong trường hợp quy định tại điểm a và d khoản 1 điều này, thành viên đã rút khỏi công ty vẫn liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty.

7. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên có liên quan đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty, thì người đó có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng đó.

Điều 96đ. Tiếp nhận thành viên mới

Công ty có thể tiếp nhận thêm một hoặc một số thành viên hợp danh mới. Người được tiếp nhận làm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn của công ty, khi được tất cả thành viên hợp danh chấp thuận.

Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp hội đồng thành viên có quyết định khác.

Thành viên hợp danh mới gia nhập công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty, trừ trường hợp thành viên mới và các thành viên còn lại có thoả thuận khác.

Điều 96e. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn.

1. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc pháp nhân

2. Thành viên góp vốn có quyền:

a. Tham gia họp thảo thuận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên công ty về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của điều lệ công ty có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ.

b. Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty.

c. Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của công ty; có quyền yêu cầu chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ sách kế toán, sổ biên bản, các hợp đồng giao dịch, các hồ sơ và tài liệu khác do công ty phát hành.

Khi công ty giải thể, được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong điều lệ công ty.

d. Được tự do chuyển nhượng phần góp vốn của mình tại công ty cho người khác.

đ. Có quyền tự do nhân danh thành viên hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh, kể cả trong ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty.

e. Trường hợp thành viên là cá nhân bị chết, thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên của công ty.

Trường hợp thành viên là pháp nhân bị giải thể hoặc bị phá sản thì phần vốn góp của thành viên đó tại công ty được phát mại như những tài sản khác.

g. Các quyền khác theo quy định của luật này và điều lệ công ty.

3. Nghĩa vụ của thành viên góp vốn.

Thành viên góp vốn có nghĩa vụ:

a. Góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp; nếu không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, thì phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty hoặc bị đuổi ra khỏi công ty, nếu có sự chấp thuận của hơn ¾ số thành viên hợp danh.

b. Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty; nếu thành viên hợp danh có hành vi làm cho người khác hiểu nhầm.

c. Tuân thủ đúng điều lệ, nội quy và quyết định của hội đồng thành viên;

d. Các nghĩa vụ khác theo quy định của luật này và điều lệ công ty.

 

Điều 97.

 

Điều 98.

CHƯƠNG VI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Điều 99. Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Điều 100. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp

1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự khai. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ khai báo chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

2. Toàn bộ vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Điều 101. Quản lý doanh nghiệp

1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 102. Cho thuê doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình, nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Điều 103. Bán doanh nghiệp tư nhân

1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó.

2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác.

3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.

4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này.

Điều 104. Tạm ngừng hoạt động

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thời hạn tạm ngừng cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, chủ doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, vẫn phải chịu trách nhiệm với các chủ nợ, chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác.

Chương VIa

Công ty mẸ, công ty con và nhóm các công ty

Điều 104a. Công ty liên kết.

Các công ty liên kết các công ty tồn tại độc lập về pháp lý, có tư cách pháp nhân, nhưng liên kết với nhau bằng việc công ty này đầu tư góp vốn hoặc mua cổ phần ở công ty khác.

Điều 104b. Công ty mẹ và công ty con

1. Một công ty được coi là công ty con của công ty khác,

a. Nếu công ty khác đó là chủ sở hữu của công ty nói luc đầu; hoặc công ty khác đó nắm giữ đa số phần vốn góp hoặc cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đã nói lúc đầu, hoặc:

b. Nếu công ty đã nói ban đầu là công ty con của chính công ty khác đó, và

Công ty khác đó được gọi là công ty mẹ.

Ngoài quan hệ liên kết quy định tại khoản 1 điều này, một công ty có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát các cán bộ quản lý, các hoạt động kinh doanh hoặc tài chính của công ty khác, thì công ty đó cũng được coi là công ty mẹ, và công ty sau được coi là công ty con.

3. Công ty mẹ cùng với tất cả các công ty liên kết là công ty con của công ty mẹ đó tạo thành nhóm các công ty.

4. Công ty mẹ cao nhất là công ty mẹ mà công ty đó không còn là công ty con của bất kỳ công ty nào khác.

Điều 104c. Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ trong liên kết với công ty con.

1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong liên kết với công ty con theo quy định tương ứng tại luật này.

2. Ngoài liên kết theo hình thức quy định tại khoản 1 điều này, tất cả các hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo cơ chế thị trường.

3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông hoặc buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện các hoạt động không sinh lời, mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con, thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

4. Cán bộ quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp hoăc buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh nói tại khoản 1 điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.

5. Nếu công ty mẹ không đền bù cho công ty con như quy định tại khoản 3 và 4 điều này, thì chủ nợ hoặc cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình đòi công ty mẹ trả tiền đền bù thiệt hại cho công ty con.

6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 1 do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ,thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.

Điều 104d. Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con.

1. Năm tài chính của công ty con phải theo đúng năm tài chính của công ty mẹ, trừ trường hợp có quy định khác bởi luật khác.

2. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu quy định tại …. điều .. của luật này, nếu một công ty là công ty mẹ, còn phải lập và trình hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông thêm các báo cáo sau đây:

a. Báo cáo quyết toán lỗ-lãi của công ty mẹ, của tất cả các công ty con và của cả nhóm công ty; và

b. Báo cáo thực trạng kinh doanh, tài chính và quản lý của công ty mẹ và các công ty con tại thời điểm kết thúc năm tài chính.

Báo cáo phải cung cấp thông tin và đánh gía công bằng và trung thực về lỗ, lãi và thực trạng tình hình của công ty và cả nhóm công ty.

3. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 2 điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo quyết toán tài chính của tất cả các công ty con.

4. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ. Người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp các thông tin cần thiết như quy định để lập quyết toán lỗ - lãi hợp nhất của công ty và của các công ty con, và báo cáo đánh giá công tác quản lý công ty mẹ.

5. Nếu không biết hoặc nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có hàm chứa thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo thì người quản lý công ty mẹ sử dụng các báo cáo đó để lập các báo cáo hợp nhất và báo cáo thực trạng của nhóm công ty.

6. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không thể nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định từ công ty con, những người quản lý công ty mẹ vẫn lập và đệ trình báo cáo hợp nhất của nhóm công ty. Báo cáo hợp nhất có thể gồm hoặc không gồm các thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.

7. Người quản lý công ty mẹ phải lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty mẹ các báo cáo hợp nhất và báo cáo của hộ về công tác giám sát và quản lý cả nhóm công ty trong thời hạn một tháng, kể từ khi nhận đủ các báo cáo, tài liệu và thông tin như quy định từ tất cả các công ty con.

8. Tất cả các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hàng năm của công ty mẹ, của các công ty con và các báo cáo hợp nhất của cả nhóm công ty như quy định của pháp luật phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của tất cả các báo cáo, tài liệu và thông tin nói trên phải có ở tất cả các chi nhánh trên lãnh thổ Việt Nam của công ty mẹ.

9. Nếu một công ty là công ty con, thì ngoài các báo cáo, tài liệu quy định tại khoản … điều …. luật này, tại thời điểm kết thúc năm tài chính công ty đó còn phải lập và đệ trình báo cáo về thực trạng liên kết với công ty mẹ. Báo cáo phải nêu rõ các giao dịch, luân chuyển ngân quỹ và thực trạng lỗ lãi giữa công ty con đó và công ty mẹ trong năm tài chính vừa qua.

CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 105 . Chia doanh nghiệp

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số công ty cùng loại.

2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:

a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty hiện có; số lượng công ty sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc); tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này.

3. Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty mới, công ty bị chia chấm dứt tồn tại. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia.

Điều 106. Tách doanh nghiệp

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại (gọi là công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

2. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:

a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty bị tách; số lượng công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tách công ty quy định tại điểm a khoản này.

3. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách.

Điều 107. Hợp nhất doanh nghiệp

1. Hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:

a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở các công ty bị hợp nhất; tên, trụ sở công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty hợp nhất; tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.     

3. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

Điều 108. Sáp nhập doanh nghiệp

1. Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty nhận sáp nhập; tên, trụ sở công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, điều kiện và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần và trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần và trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập và Điều lệ công ty nhận sáp nhập; tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;

c) Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

Điều 109. Chuyển đổi công ty

Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (gọi là công ty được chuyển đổi) thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (gọi là công ty chuyển đổi) được quy định như sau:

1. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty được chuyển đổi; tên, trụ sở công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi;

2. Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;

3. Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi.

Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại. Công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi.

Điều 110. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng, chủ sở hữu công ty và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định tại khoản này, công ty được quản lý và hoạt động theo các quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên.

2. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, chủ sở hữu công ty phải yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên công ty trong sổ đăng ký kinh doanh và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký kinh doanh theo hình thức doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này. Người nhận chuyển nhượng tiếp nhận tất cả các nghĩa vụ, được hưởng tất cả các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty trách nhiệm hữu hạn, trừ trường hợp chủ sở hữu công ty, người nhận chuyển nhượng và chủ nợ của công ty có thoả thuận khác.

Điều 111. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp

1. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn.

2. Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

3. Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục.

4. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 112. Thủ tục giải thể doanh nghiệp

Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, trụ sở doanh nghiệp;

b) Lý do giải thể;

c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

1a. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên, hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác.

2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp; quyết định này phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính của doanh nghiệp.

Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo trong ba số liên tiếp.

Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

3. Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.

4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày thanh toán hết nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ về giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ về giải thể doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh phải xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

5. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể thực hiện theo quy định tại Điều này.

Quá thời hạn 6 tháng nói trên mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), tất cả thành viên Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần) và tất cả thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện của doanh nghiệp đó.

Điều 113. Phá sản doanh nghiệp

Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

CHƯƠNG VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Điều 114. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

1. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp.

2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

3. Tổ chức thực hiện và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.

4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

5. Kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp; giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chế độ báo cáo tài chính định kỳ và báo cáo khác.

Điều 115. Cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghị định quy định về điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; quản lý việc chấp hành điều kiện kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ.b. Tập hợp, cập nhật và cung cấp các quy định về điều kiện kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

c. Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và định kỳ xem xét, đánh giá lại các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ; kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn cần thiết, bổ sung, sửa đổi các điều kiện kinh doanh bất hợp lý; hoặc kiến nghị điều kiện kinh doanh mới, nếu xét thấy cần thiết.

d. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật quy định ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó; văn bản pháp luật quy định về chứng chỉ hành nghề và văn bản pháp luật quy định về vốn pháp định.

e. Xây dựng và hướng dẫn phương thức tổ chức quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; giám sát và kiểm tra việc thực hiện quản lý của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan trực thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với điều kiện kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

đ. Xây dựng và hướng dẫn phương thức bảo vệ môi trường, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường.

e. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và dịch vụ, giám sát và kiểm tra việc quản lý hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam và chất lượng hàng hoá, dịch vụ.

g. Xây dựng và hướng dẫn phương thức tổ chức quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a. Tổ chức phối hợp giữa các sở, cơ quan chuyên môn trực thuộc và uỷ ban nhân dân cấp huyện trong cung cấp thông tin về doanh nghiệp, trong giải quyết khó khăn, cản trở đầu tư và phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; trong kiểm tra và thanh tra doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

b. Tổ chức đăng ký kinh doanh và chỉ đạo quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo các nội dung đăng ký kinh doanh.

c. Chỉ đạo các sở, cơ quan chuyên môn trực thuộc và uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định pháp luật về thuế, quản lý các điều kiện kinh doanh, theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tương ứng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực nói trên.

d. Tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thực hiện đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư; chỉ đạo và hướng dẫn cấp huyện và uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm hành chính trong đăng ký kinh doanh.

 

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh do Chính phủ quy định.

  Điều 116. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, cho tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

3. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của doanh nghiệp.

4. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.

5. Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định tại Luật này.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong việc đăng ký kinh doanh.

7. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 117. Thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1. Việc thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật.

Việc thanh tra về tài chính được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp. Thời hạn thanh tra tối đa không quá ba mươi ngày, trong trường hợp đặc biệt thời hạn thanh tra được gia hạn theo quyết định của cơ quan cấp trên có thẩm quyền, nhưng không được quá ba mươi ngày.

Việc thanh tra bất thường chỉ được thực hiện khi có căn cứ về sự vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.

2. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của người có thẩm quyền; khi kết thúc thanh tra phải có biên bản kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 118. Năm tài chính, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp

1. Năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.

1a. Doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp phải lập, ghi chép, cập nhật và lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toàn và tất cả các ghi chép khác một cách đầy đủ phản ánh đúng các giao dịch và thực trạng tài chính của doanh nghiệp; phải lập báo cáo tài chính và báo cáo khác theo quy định một cách trung thực và công bằng.

Tất cả các tài liệu nói trên phải được lưu giữ theo trình tự và cách thức để việc kiểm tra và kiểm toán có thể thực hiện được một cách thuận lợi và hợp lý.

2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp được lập theo quy định của pháp luật về kế toán. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty mẹ là báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty.

3. Tất cả các doanh nghiệp đều phải gửi báo cáo tài chính đầy đủ đến cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn ba mươi ngày đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, chín mươi ngày đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tóm tắt báo cáo tài chính hoặc báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm của doanh nghiệp lập theo mẫu quy định phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền; đối với báo cáo tài chính hợp nhất, phải kèm theo cả tóm tắt báo cáo tài chính của các công ty con.

5. Chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo và tài liệu khác của doanh nghiệp phải được lưu giữ ít nhất 5 năm.

6. Trường hợp doanh nghiệp không lập, ghi chép, cập nhật và lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo và tài liệu khác một cách trung thực và đúng theo quy định của pháp luật, thì các thành viên Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty hoặc các thành viên hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

CHƯƠNG IX
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 119. Khen thưởng

   Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong kinh doanh, trong việc nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, có đóng góp lớn vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 120 . Các hành vi vi phạm Luật doanh nghiệp

1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều kiện hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

2. Vi phạm các quy định về kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp.

3. Thực hiện kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của Luật này mà không đăng ký kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Khai không trung thực, không chính xác, không kịp thời nội dung, thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

6. Không gửi báo cáo tài chính hàng năm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này hoặc gửi báo cáo không trung thực, không chính xác.

7. Ngăn cản không cho thành viên, chủ sở hữu, cổ đông thực hiện các quyền của họ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

8. Các hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

Điều 121. Hình thức xử lý vi phạm

1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm các quy định của Luật này bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, chủ nợ của doanh nghiệp hoặc người khác, thì người vi phạm phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:

a. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giải mạo;

b. Doanh nghiệp được thành lập bởi những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo điều 9 của luật này.

c. Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 1 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

d. Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận thay đổi trụ sở chính.

đ. Không có bất kỳ báo cáo nào về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong 2 năm liên tiếp.

 e. Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh;

 g. Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của Luật này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;

 h. Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.

i. Các trường hợp khác do chính phủ quy định.

CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 122. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

2. Luật này thay thế Luật doanh nghiệp số …/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999

3. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bị bãi bỏ; gồm nhưng không chỉ, các quy định sau đây:

Điều 123 . Áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân đã thành lập theo quy định của luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo Luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày … tháng 12 năm 1996.không phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi luật này có hiệu lực phải bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh như quy định tại điều …. của luật này trong thời hạn 1 năm kể từ ngày … tháng 1 năm 2007.

Trường hợp quá thời hạn này mà Điều lệ công ty và hồ sơ đăng ký kinh doanh không được sửa đổi, bổ sung, thì các quy định của luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành sẽ được áp dụng.

Giấy phép đầu tư đã được cấp của các doanh nghiệp có phần vốn góp hoặc cổ phần sở hữu của người nước ngoài có gía trị như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các doanh nghiệp này có quyền đổi giấy phép đầu tư bằng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Hộ kinh doanh cá thể sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên hoặc có hơn 1 địa điểm kinh doanh phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của luật này.

Hộ kinh doanh cá thể có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ.

2a. Công ty và tổng công ty nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, trước khi luật này có hiệu lực không phải đăng ký làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại nhưng phải tổ chức lại và sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh cho phù hợp với quy định của luật này trong thời hạn 1 năm kể từ ngày luật này có hiệu lực thi hành. Trường hợp không tổ chức lại và sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì quy định của luật này sẽ được áp dụng.

Điều 124. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ ....thông qua ngày ... tháng .... năm 2006.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Bảng điều tra

Ngày nhập

07/06/2006

Đã xem

2727 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com