Theo dõi (0)

Thông tư Hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế

Ngày đăng: 12:14 16-05-2007 | 1573 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ


Hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số …./2007/NĐ-CP ngày …/…/2007
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.
__________________ 

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số ../2007/NĐ-CP ngày …/…/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về quản lý thuế như sau:

Phần A - QUY ĐỊNH CHUNG

Thông tư này hướng dẫn thi hành các thủ tục hành chính thuế quy định tại Luật quản lý thuế và Nghị định số .. , áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế, phí, lệ phí, khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế).

I. Phạm vi điều chỉnh:

1. Quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
2. Quản lý các khoản phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
3. Quản lý các khoản thu khác thuộc Ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, bao gồm: tiền thuê mặt đất, mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản của quốc gia và các khoản thu khác thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các quy định về quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các loại thuế, khoản thu Ngân sách Nhà nước phát sinh tại cửa khẩu Hải quan không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

II. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Nghị định số …/2007 của Chính phủ;
2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.

III. Nội dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm:

1. Khai thuế, tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. Uỷ nhiệm thu;
5. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
6. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
7. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
9. Xử lý khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế. 

Phần B - KHAI THUÊ, TÍNH THUẾ

I. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế

1.1. Người nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của Luật Quản lý thuế.
1.2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan quản lý thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
Trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khai thuế thay:
Phương án 1: Tờ khai thuế không cần chữ ký của người nộp thuế/ đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, mà chỉ cần chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và chữ ký của cá nhân hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đã chuẩn bị tờ khai thuế.
Phương án 2: Tờ khai thuế phải có chữ ký của người nộp thuế/ đại diện theo pháp luật của người nộp thuế và người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1.3. Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
1.4. Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai tạm tính theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.

2. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

2.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan quản lý thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan quản lý thuế tại bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
2.2. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại điều 106 Luật quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
2.3. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của kỳ tiếp theo kỳ nhận được hồ sơ khai bổ sung. Số tiền phạt chậm nộp (nếu có) của số thuế điều chỉnh giảm không được điều chỉnh cho tháng phát sinh nghĩa vụ thuế mà được điều chỉnh bắt đầu từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ nhận được hồ sơ khai bổ sung.

3. Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo Tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong theo hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

4.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
4.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Riêng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý IV của năm 2007, 2008 và năm 2009 chậm nhất là ngày 20 tháng 12.
4.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
4.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4.5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
4.6. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
4.7. Áp dụng tính thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
Trong trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết) thì ngày cuối cùng của hồ sơ khai thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

5.
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
5.1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
5.2. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
5.3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
5.4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; Nếu cơ quan quản lý thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

6. Cách tính ngày nộp hồ sơ khai thuế:

Ngày nộp hồ sơ khai thuế là ngày cơ quan quản lý thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ theo quy định.
Đối với trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, ngày nộp hồ sơ là ngày công chức thuế tiếp nhận hồ sơ.
Đối với trường hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường bưu chính, ngày nộp hồ sơ là ngày công chức thuế nhận hồ sơ và và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Đối với trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, ngày nộp hồ sơ do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử ghi nhận tự động theo ngày thực hiện khai thuế.

II. Khai thuế giá trị gia tăng

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan quản lý thuế:
1.1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
1.2. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đơn vị trực thuộc; Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
1.3. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc phải nộp hồ sơ thuế giá trị gia tăng cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đơn vị trực thuộc; Nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
1.4. Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, bán hàng vãng lai đó.

2. Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai tháng và một số trường hợp:
- Khai quyết toán năm đối với thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng;
- Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, bán hàng vãng lại ngoại tỉnh.
- Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.

3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
3.1. Người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế bao gồm doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định; trừ trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại điểm 4, mục này.
3.2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào;
- Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có);
3.3. Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư mới phát sinh thuế đầu vào nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra thì người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho dự án đầu tư;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.
3.4. Hồ sơ khai bổ sung đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là Tờ khai thuế giá trị gia tăng bổ sung; (Tờ khai này sẽ bao gồm cả nội dung giải trình khai bổ sung).
3.5. Trường hợp người nộp thuế vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng vừa có hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng không hạch toán riêng được thì thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được tính theo tỷ lệ (%) của doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh số bán ra hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
- Hàng tháng người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % phát sinh của tháng và khai Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, gửi kèm theo hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng.
- Kết thúc năm, cơ sở kinh doanh tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh số hàng hoá dịch vụ bán ra của năm, xác định số chênh lệch về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ do phân bổ lại và khai Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng được khấu trừ năm, gửi kèm hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng ba của năm tiếp theo. Số liệu điều chỉnh được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng của tháng ba năm tiếp theo.

4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
4.1. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và người nộp thuế kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
4.2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực ti?p trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
4.3. Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng năm tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng.
4.4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng năm tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng bao là Tờ khai bổ sung thuế giá trị gia tăng.

5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
5.1. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh lưu giữ đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào nên không xác định được giá trị gia tăng trong kỳ thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
5.2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
5.3. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
5.4. Hồ sơ khai bổ sung thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu (áp dụng chung cho cả khai thuế theo tháng và theo từng lần phát sinh) là Tờ khai bổ sung thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh.
5.5. Tổng cục thuế ban hành tỷ lệ giá trị gia tăng áp dụng để tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu phù hợp với thực tế kinh doanh của người nộp thuế.
 
6. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
6.1. Các trường hợp chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại điểm 3.1 mục này thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý thuế trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số, nếu đáp ứng đủ điều kiến tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại điểm 4.1 mục này thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý thuế trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nếu thấy không còn đủ điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý thuế trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng hoặc trực tiếp trên doanh.
6.2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị của người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được thay đổi phương pháp tính thuế sau khi được cơ quan thuế đồng ý cho chuyển đổi phương pháp tính thuế.
6.3. Người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế đồng ý chuyển áp dụng từ phương pháp tính thuế trực tiếp sang phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc từ phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh số sang phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu trong quá trình thực hiện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo chuyển sang phương pháp tính thuế thích hợp.

7. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặ, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà không thành lập đơn vị trực thuộc.
7.1. Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% (đối với kinh doanh xây dựng, hàng hoá có thuế suất giá trị gia tăng 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất 5%) trên giá trị hàng hoá chưa chịu thuế với chi cục thuế quản lý địa phương nơi bán hàng.
7.2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia.
7.3. Hồ sơ khai bổ sung thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh là Tờ khai bổ sung thuế giá trị gia tăng.
7.4. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với chi cục thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
7.5. Khi khai thuế với cơ quan quản lý thuế trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh số phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh số kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh số kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp trên tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7.6. Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí v.v., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.

8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hoá đơn bán ra, hoá đơn mua vào trong một số trường hợp cụ thể như sau:
8.1. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý:
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải khai thuế đối với doanh thu bán hàng đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
- Người nộp thuế là đại lý thu mua theo các hình thức phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá thu mua đại lý và hoa hồng được hưởng.
- Người nộp thuế là đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay thực hiện cung ứng dịch vụ theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ đó và hoa hồng đại lý được hưởng.
8.2. Doanh nghiệp vận tải hàng không thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động vận tải hàng không với cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
8.3. Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 3 mục này.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 4 mục này.
8.4. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, mà đơn vị trực thuộc không hạch toán được giá trị gia tăng đầu vào thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh số với cơ quan quản lý thuế trực tiếp đơn vị trực thuộc. Người nộp thuế là đơn vị chủ quản sẽ khai thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phần doanh số của đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc và được trừ số thuế đơn vị trực thuộc đã nộp tại địa phương nơi đơn vị trực thuộc kinh doanh.
8.5. Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra và Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phân bổ phù hợp với hoá đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
8.6. Khai thuế đối với cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu có nhập khẩu uỷ thác hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác nhưng phải kê khai riêng phần hoá đơn lập cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác đã trả cho cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu trong Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng bán ra và nộp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
8.7. Người nộp thuế kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì người nộp thuế phải tính thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà người nộp thuế kinh doanh.
8.8.Việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo tờ kê khai thuế hàng tháng gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng dầu, dịch vụ bưu điện, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh như Ngân hàng có các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị phụ thuộc ph?i lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Việc khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục X của chương này.

III. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế:
1.1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
1.2. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc đã tổ chức hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đơn vị trực thuộc.
1.3. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
1.4. Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ con nếu các đơn vị thành viên hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc nhưng đã hạch toán được doanh thu, chi phí thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan quản lý thuế trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và không hạch toán được doanh thu và chi phí thì thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tập trung tại công ty mẹ.
1.5. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cho chi cục thuế quản lý địa phương nơi có đất chuyển quyền.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp và các trường hợp:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính tỷ lệ trên doanh số chịu thuế theo tháng hoặc theo lần phát sinh thu nhập của người kinh doanh không thường xuyên.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn của thu nhập từ chứng khoán theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ tiền hoa hồng đại lý theo tháng và quyết toán theo năm cùng khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ thu nhập chuyển nhượng vốn theo từng lần phát sinh tính theo ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải thuộc tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là thuế cước) theo tháng.

3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:
3.1. Người nộp thuế khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý dựa trên doanh thu chịu thuế thực tế phát sinh trong quý, tỷ lệ thu nhập tạm tính, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp dự kiến miễn, giảm trong quý.
Tỷ lệ thu nhập doanh nghiệp tạm tính trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề. Trường hợp không có tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề thì xác định theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu thực tế của kỳ tính thuế và tỷ lệ này được áp dụng cho các kỳ tính thuế tiếp theo của năm.
3.2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý.

4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
4.1. Người nộp thuế khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo thuế suất thu nhập doanh nghiệp cơ bản là 28%.
4.2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là Tờ khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng, chuyển quyền thuê đất.
4.3. Căn cứ vào hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, cơ quan thuế có văn bản ghi nhận số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế hoặc điều chỉnh số thuế phải nộp hoặc xác nhận trư?ng hợp không chịu thuế và thông báo cho người nộp thuế biết trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông báo được gửi trực tiếp cho người nộp thuế hoặc gửi theo hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất qua cơ quan tài nguyên môi trường theo cơ chế một cửa liên thông.

5. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
5.1. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
5.2. Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Báo cáo Tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai:
+ Phụ lục về chuyển lỗ.
+ Phụ lục về tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
+ Các Phụ lục về tính thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, miễn giảm.
+ Phụ lục về tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập nhận được từ nước ngoài.
+ Phụ lục về tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án.
+ Bảng kê số thuế đã tạm tính, tạm nộp trong kỳ quyết toán.

5.3. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.
- Bảng giải trình các chỉ tiêu điều chỉnh bổ sung

6. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh số chịu thuế:
6.1. Người nộp thuế đã lưu giữ hoá đon, chứng từ bán ra và hạch toán được doanh thu chịu thuế nhưng không hạch toán được chi phí, thu nhập chịu thuế thì thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh số chịu thuế; Hoặc người nộp thuế phát sinh doanh số kinh doanh không thường xuyên, sử dụng đơn bán hàng cung cấp lẻ tại cơ quan thuế phục vụ cho hoạt động kinh doanh đó.
6.2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên tỷ lệ thu nhập trên doanh số chịu thuế theo là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo.
6.3. Tổng cục thuế ban hành tỷ lệ thu nhập doanh nghiệp chịu thuế phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của người nộp thuế.

7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn của thu nhập từ chứng khoán:
7.1. Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty cổ phần thực hiện khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho tổ chức đầu tư có thu nhập từ chứng khoán.
7.2. Hồ sơ khai thuế doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn của thu nhập từ chứng khoán là Tờ khai thuế.
8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn từ tiền hoa hồng đại lý:
8.1. Người nộp thuế giao đại lý cho tổ chức không được thành lập theo Luật doanh nghiệp và đại lý là cá nhân bán đúng giá, hưởng hoa hồng (ví dụ như: đại lý bảo hiểm, đại lý bưu chính viễn thông, đại lý xổ sổ, đại lý mỹ phẩm, đại lý dược phẩm) có trách nhiệm khấu trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp tính bằng 5% trên tiền hoa hồng trả cho đại lý.
8.2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ tiền hoa hồng đại lý là Tờ khai thuế thu nhập doanh.

9. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ thu nhập chuyển nhượng vốn:
9.1. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn từ tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay tiền thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn.
9.2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ thu nhập chuyển nhượng vốn bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn theo;
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp, hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài thì được dịch ra tiếng Việt, gồm các nội dung chủ yếu như: Bên chuyển nhượng; Bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; Nội dung chuyển nhượng; Quyền và nghĩa vụ của từng bên; Giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản sao quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao chứng nhận vốn góp có xác nhận của các bên tham gia góp vốn;
- Chứng từ liên quan đến chi phí chuyển nhượng;

10. Khai thuế cước:
10.1. Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá vận chuyển cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải thuộc thuộc tổ chức, cá nhân nước ngoài.
10.2. Hồ sơ khai thuế cước bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Bảng kê khấu trừ thuế cước.

11. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục X của chương này.

IV. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan quản lý thuế:
1.1. Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
1.2. Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan quản lý thuế trực tiếp; Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng về người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.

2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng và khai theo lần phát sinh đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước.

3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
3.1. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có).
3.2. Hồ sơ khai bổ sung thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bổ sung.
- Bảng giải trình khai bổ sung thuế tiêu thụ đặc biệt

4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục XI của chương này.

V. Khai thuế tài nguyên

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan quản lý thuế:
1.1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
1.2. Trường hợp đơn vị thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho đơn vị khai thác tài nguyên thì nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đơn vị thu mua tài nguyên.

2. Khai thuế tài nguyên là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên:
3.1. Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm:
- Tờ khai thuế tài nguyên.
- Bảng kê thu mua tài nguyên.
3.2. Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm.
- Phụ lục về miễn, giảm thuế kèm theo.

3.3. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai bổ sung.
- Bảng giải trình khai bổ sung.

4. Việc khai thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục … của chương này.

VI. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao


1. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của thu nhập thường xuyên:
1.1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của thu nhập thường xuyên
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thường xuyên thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao có trách nhiệm khấu trừ thuế tại nguồn theo biểu thuế luỹ tiến từng phần và khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tạm tính theo mức 10% trên số thu nhập khi chi trả cho cá nhân khoản thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên mà khoản thu nhập này có được từ các hoạt động đại lý hưởng hoa hồng, môi giới (kể cả tiền thưởng); tiền nhuận bút, tiền giảng dạy; tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; tiền thù lao do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên; dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo, hoạt động biểu diễn, hoạt động thể dục thể thao và các khoản tiền chi trả thuộc diện chịu thuế khác

- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế mà chưa được khấu trừ thuế tại nguồn khi nhận thu nhập có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau tổng hợp lại đến mức chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, nhưng không thực hiện khai toàn bộ thu nhập tập trung vào một đầu mối khấu trừ thuế tại nguồn thì cá nhân có thu nhập phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

1.2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của thu nhập thường xuyên:
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
- Tổ chức, cá nhân không có hoạt động sản xuất kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế cho cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở đối với tổ chức hoặc nơi thường trú, nơi làm việc chính, nơi có thu nhập phát sinh đối với cá nhân.

1.3. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của thu nhập thường xuyên là loại khai tạm tính theo tháng và khai quyết toán năm. Trường hợp số thuế của một cá nhân trung bình một tháng trong năm dưới 5 triệu đồng thì người nộp thuế có thể khai tạm tính theo quý và khai quyết toán năm.

1.4. Hồ sơ khai tạm tính thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo tháng hoặc quý do tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thực hiện khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập của người có thu nhập cao.
- Phụ lục khấu trừ thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần của người có thu nhập cao.
- Phục lục khấu trừ thuế theo mức 10% khi chi trả khoản thu nhập trên 500 ngàn đồng.

1.5. Hồ sơ khai tạm tính thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo tháng hoặc quý do cá nhân có thu nhập thực hiện khai thuế là Tờ khai thuế thu nhập của người có thu nhập cao.

1.6. Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thực hiện khai thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo.
- Bảng tổng hợp quyết toán thuế chi tiết theo từng cá nhân.

1.7. Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do cá nhân có thu nhập thực hiện khai thuế
- Tờ khai quyết toán thuế áp dụng với tổ chức khấu trừ tại nguồn; hoặc áp dụng với trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế.
- Các biên lai nộp thuế thu nhập hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập, các chứng từ xác định số thuế được trừ, được miễn, giảm.

1.8. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thực hiện khai thuế bao gồm:
- Tờ khai bổ sung.
- Bản giải trình.

1.9. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do cá nhân có thu nhập thực hiện khai thuế bao gồm:
- Tờ khai bổ sung.
- Bản giải trình.

2. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của thu nhập không thường xuyên:
2.1. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập không thường xuyên thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao có trách nhiệm khấu trừ thuế tại nguồn, khai thuế và nộp thuế thay cho người nhận thu nhập.
2.2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của thu nhập không thường xuyên:
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở.
2.3. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của thu nhập không thường xuyên là loại khai theo lần phát sinh chi trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại có nhiều lần chi trả thu nhập trong tháng thì có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để nộp hồ sơ khai thuế theo tháng.
2.4. Hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của thu nhập không thường xuyên bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập không thường xuyên.
- Bảng kê chi trả thu nhập cho cá nhân.
2.5. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của thu nhập không thường xuyên là Tờ khai bổ sung thuế thu nhập không thường xuyên.

VII. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt nam và cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt nam (sau đây gọi là
nhà thầu nước ngoài).

1. Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam:
1.1. Khai thuế giá trị gia tăng của nhà thầu nước ngoài:
- Nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cục thuế tỉnh, thành phố nơi có công trình nhà thầu. Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện công trình xây dựng, xây lắp trên phạm vi nhiều địa phương cấp tỉnh liền nhau thì hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng được nộp cho cục thuế tỉnh, thành phố nơi có trụ sở điều hành chính của nhà thầu nước ngoài.
- Thuế giá trị gia tăng của nhà thầu nước ngoài là loại thuế khai theo tháng.
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của nhà thầu nước ngoài là hồ sơ quy định tại mục II phần này.

1.2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài:
- Nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của nhà thầu nước ngoài.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài khai là loại khai tạm tính theo quý và quyết toán năm hoặc quyết toán đến thời điểm chấm dứt hợp đồng nhà thầu.
- Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài là hồ sơ quy định tại mục III phần này.

2. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam.
2.1. Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam phải khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của bên Việt nam.
2.2. Khai thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt nam thanh toán cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài.
2.3. Hồ sơ khai thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài là Tờ khai thuế.
2.4. Hồ sơ khai quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài bao gồm:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu.
- Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu.
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán
- Hợp đồng nhà thầu, bản thanh lý hợp đồng nhà thầu
- Hợp đồng nhà thầu phụ Việt nam (để trừ phần không phải khấu trừ nộp thay).
2.5. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài bao gồm:
- Tờ khai bổ sung quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài.
- Bảng giải trình.

VIII. Khai thuế môn bài

1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng ...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho chi cục thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.

2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế theo năm.
Trường hợp đang kinh doanh, thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm đó.
Trường hợp người nộp thuế hoặc đơn vị trực thuộc của người nộp thuế bắt đầu kinh doanh, thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.

3. Tờ khai thuế môn bài.

IX. Khai thuế, khoản thu Ngân sách Nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
Khai thuế nhà, đất và xác định số thuế phải nộp.
1.1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế nhà đất.
1.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà đất:
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà đất chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế nhà đất của năm tiếp theo.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà đất thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp người nộp thuế được miễn hoặc giảm thuế nhà đất thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế nhà đất cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
1.3. Hồ sơ khai thuế nhà đất là Tờ khai thuế nhà đất:
- Tờ khai thuế nhà, đất;
- Tờ khai thuế nhà, đất sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân;
Mỗi Tờ khai thuế nhà đất được sử dụng cho một lô đất chịu thuế nhà, đất.
Trường hợp khai bổ sung tăng diện tích chịu thuế nhà đất thì sử dụng Tờ khai thuế nhà đất. Trường hợp khai giảm diện tích đất theo Tờ khai thuế nhà đất đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế sử dụng Tờ khai bổ sung.
1.4. Xác định số thuế nhà, đất phải nộp:
- Đối với thuế nhà, đất của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế nhà, đất.
- Đối với thuế nhà đất của hộ gia đình, cá nhân: Căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế nhà đất trong năm, chi cục thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế nhà đất theo và gửi cho người nộp thuế biết.
1.5. Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân:
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 3 đối với Thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1/4.
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1/10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.

2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
2.1. Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 10 ngày kể từ ngày khai thác và bán sản lượng thu hoạch.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
2.3. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần.
Trường hợp khai bổ sung tăng diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì sử dụng Tờ khai thuế nhà đất. Trường hợp khai giảm diện tích đất chịu thuế theo Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế sử dụng Tờ khai bổ sung.
2.4. Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: Căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, chi cục thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế nhà đất và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp.
2.5. Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 3 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1/4.
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1/10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.

3. Khai tiền thuê mặt đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
3.1. Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và nộp tờ khai cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường.
3.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho chi cục thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước từ (những) năm trước và đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan quản lý thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp có thay đổi diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất mới và nộp hồ sơ theo quy định tại điểm 3.1 mục này.
3.3. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường cho người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Ngân sách Nhà nước.
3.4. Đối với trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước từ (những) năm trước, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 3 đối với Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp chậm nhất là ngày 1/4.
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp chậm nhất là ngày 1/10.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giá đất hoặc căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.

4. Khai tiền sử dụng đất
4.1. Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất và nộp tờ khai cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc co quan tài nguyên môi trường.
4.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho chi cục thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.3. Trơng thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
4.4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền.

5. Khai thuế chuyển quyền sử dụng đất
5.1. Người nộp thuế thực hiện khai thuế chuyển quyền sử dụng đất và nộp tờ khai cùng hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất (theo quy định của pháp luật) cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường.
5.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất cho chi cục thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền.
5.3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để gửi cho người nộp thuế.
5.4. Thời hạn nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế.

X. Khai phí, lệ phí
1. Khai lệ phí trước bạ
1.1. Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất, gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp, như: Hoá đơn kèm theo bản sao hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất hoặc giấy tờ chuyển nhượng nhà, đất có xác nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường); hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,v.v.
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
1.2. Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải dưới 50 tấn hoặc dưới 20 ghế hành khách thiếu hồ sơ gốc nêu tại điểm 1.3 khoản này), gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Giấy tờ xác minh tài sản có nguồn gốc hợp pháp, như: Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu có xác nhận của hải quan cửa khẩu (đối với tài sản trực tiếp nhập khẩu); hoặc giấy chứng nhận đăng ký tài sản do người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản (đối với tài sản đã đăng ký quyền sở hữu).
- Hoá đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh).
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
1.3. Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải dưới 50 tấn hoặc dưới 20 ghế hành khách, nếu thiếu hồ sơ gốc thì phải có:
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Đơn đề nghị nộp lệ phí trước bạ, ghi rõ tàu thuyền thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thủ trưởng đơn vị ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (đối với tổ chức) hoặc người làm đơn ký tên, ghi rõ họ tên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với hộ gia đình, cá nhân).
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu (nhằm bảo đảm quyền lợi cho người nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
1.4. Nơi nộp hồ sơ:
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà đất được nộp cho chi cục thuế nơi địa phương nơi có nhà, đất.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài sản khác như phương tiện vận tải, súng.... nộp tại chi cục thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
1.5. Chi cục thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn ba ngày làm việc (đối với nhà, đất) hoặc trong một ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao) kể từ khi nhận đủu hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì chi cục thuế trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất), hoặc cho người có tài sản (đối với hồ sơ trước bạ tài sản khác) theo thời hạn tại điểm này.
hoặc cần kiểm tra thực tế thì chi cục thuế gửi văn bản đến người có tài sản theo thời hạn tại điểm này.
1.6. Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền.

2. Khai phí xăng dầu
2.1. Người nộp phí xăng dầu thực hiện nộp hồ sơ khai phí xăng dầu với cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
2.2. Khai phí xăng dầu là loại khai theo tháng.
2.3. Hồ sơ khai phí xăng dầu là Tờ khai phí xăng dầu.
2.4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai phí xăng dầu gồm:
- Tờ khai bổ sung Tờ khai phí xăng dầu.
- Văn bản giải trình khai bổ sung.

3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản.
3.1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý thuế trực tiếp của tổ chức đó.
3.2. Khai phí bảo vệ môi trường là loại khai theo tháng.
3.3. Hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường bao gồm:
- Tờ khai phí bảo vệ môi trường.
- Bảng kê thu mua khoáng sản (nếu có).
3.4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường gồm:
- Tờ khai bổ sung Tờ khai phí bảo vệ môi trường.
- Văn bản giải trình khai bổ sung.

4. Khai phí, lệ phí khác thuộc Ngân sách Nhà nước
4.1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
4.2. Khai phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.
4.3. Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí.
4.4. Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm.
4.5. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước bao gồm:
- Tờ khai bổ sung Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm.
- Văn bản giải trình khai bổ sung.

XI. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm:
1.1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế.
1.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.
1.3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
1.4. Người khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.

2. Loại thuế áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:
2.1. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có);
2.2. Thuế tài nguyên (nếu có);
2.3. Thuế giá trị gia tăng;
2.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Hồ sơ khai thuế khoán được nộp cho chi cục thuế địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế để tính thuế theo phương pháp khoán:
4.1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu tháng từ 100 triệu đồng trở lên thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý có hoạt động kinh doanh.
4.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu tháng dưới 100 triệu đồng thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm. Thời hạn nộp Tờ khai thuế khoán năm chậm nhất là ngày 10 tháng 1 của năm.
4.3. Doanh thu tháng để xác định nộp hồ sơ khai thuế theo quý hoặc năm lấy theo doanh thu bình quân của năm trước. Trường hợp năm trước không có doanh thu thì lấy theo doanh thu thực tế của tháng kinh doanh và doanh thu dự tính đạt được trong năm.
4.4. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân mới ra kinh doanh thì khai thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
4.5. Người khai thác tài nguyên thực hiện khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu khai thác tài nguyên.

5. Xác định số thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh
Căn cứ tài liệu kê khai của người nộp thuế về doanh thu, thu nhập, sản lượng và giá bán tài nguyên khai thác, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, chi cục thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của hồ sơ khai thuế, tổ chức điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập những trường hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh, sản lượng và giá bán tài nguyên khai thác. Để đảm bảo việc xác định thuế được công bằng, trước khi thông báo số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân, chi cục thuế phải công khai dự kiến doanh thu, số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán để lấy ý kiến các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên; sau đó tham khảo ý kiến hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định và thông báo cho hộ, cá nhân nộp thuế biết và thực hiện.

6. Thời hạn thông báo thuế và thời hạn nộp thuế:
6.1. Thời hạn thông báo số thuế khoán phải nộp theo hồ sơ khai thuế quý chậm nhất không quá ngày 20 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Thời hạn nộp thuế khoán theo quý chậm nhất là ngày cuối của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. .
6.2. Căn cứ số thuế của năm, cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp của từng quý. Thời hạn thông báo nộp thuế quý I chậm nhất là ngày 15 tháng 3. Thời hạn thông báo nộp thuế quý II chậm nhất là ngày 15 tháng 6. Thời hạn thông báo nộp thuế quý III chậm nhất là ngày 15 tháng 9. Thời hạn thông báo nộp thuế quý IV chậm nhất là ngày 15 tháng 12. Thời hạn nộp thuế của từng quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.
6.3. Đối với thuế tài nguyên, cơ quan thuế có thể thông báo nộp thuế theo mùa vụ hoặc định kỳ hàng tháng, hàng quý. Cơ quan thuế phải ra thông báo nộp thuế tối thiểu là 10 ngày trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế.

XII- Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế

1. Ấn định số thuế phải nộp
Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1.1. Không đăng ký thuế theo qui định tại Điều 22 của Luật quản lý thuế.
1.2. Trường hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật quản lý thuế không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn quy định.
1.3. Người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy hồ sơ khai thuế không đầy đủ, không chính xác, đã yêu cầu khai, nộp bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng người nộp thuế không khai, nộp bổ sung, cơ quan thuế không thể căn cứ vào từng yếu tố của hồ sơ khai thuế để xác định số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế là đúng.
1.4. Đã hết thời hạn kiểm tra, thanh tra nhưng người nộp thuế không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế phải nộp.
1.5. Trường hợp người nộp thuế từ chối hoặc tìm cách trì hoãn để không chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
1.6. Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế không hạch toán kế toán hoặc có hạch toán kế toán nhưng số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp.
1.7. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
2.1. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
2.2. Qua kiểm tra hàng hoá mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hoá mua vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường.
Giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên kết.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý Nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông thường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.

3. Căn cứ ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai.
Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau:
3.1. Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:
- Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác (kế hoạch - đầu tư, phòng kinh tế, phòng thống kê).
3.2. So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp không có cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô thì so sánh với số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương.
4. Khi ấn định thuế, cơ quan quản lý thuế phải gửi quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế. Quyết định ấn định thuế bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
. Lý do của việc ấn định (nêu cụ thể hành vi vi phạm);
. Số thuế cơ quan thuế ấn định;
. Số thuế mà người nộp thuế phải nộp thêm (bằng số thuế ấn định trừ số thuế người nộp thuế đã tự khai);
. Thời hạn người nộp thuế có quyền khiếu nại kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo ấn định thuế.
. Thời hạn nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế là mười ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế trên cơ sở kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế.

Phần C - NỘP THUẾ

I. Thời hạn nộp thuế:
1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước.
2. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
3. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.

II. Đồng tiền nộp thuế

1. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.
2. Trường hợp người nộp thuế nộp thuế bằng ngoại tệ thì được quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố có hiệu lực tại thời điểm nộp thuế.
3. Các khoản thu thuế bằng ngoại tệ được nộp tập trung tại quỹ ngoại tệ của Ngân sách Nhà nước, thống nhất quản lý tại Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước, được ghi thu quỹ ngoại tệ của Ngân sách Nhà nước (theo nguyên tệ); Ngân sách các cấp chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không được phép lập quỹ ngoại tệ.
4. Các tổ chức nhận tiên thuế bằng ngoại tệ tại địa phương phải thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời và tài khoản ngoại tệ của Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố mở tại Ngân hàng thương mại nhà nước theo nguyên tệ; đồng thời quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước và phân chia cho ngân sách các cấp theo quy định.
Định kỳ hàng tháng, Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chuyển về quỹ ngoại tệ tập trung của Ngân sách Nhà nước tại Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước. Lãi tiền gửi ngoại tệ sau khi trừ đi các khoản phí thanh toán được quản lý, sử dụng và quyết toán với Ngân sách Nhà nước theo quy định về quản lý tài chính áp dụng đối với hệ thống Kho bạc Nhà nước.
5. Trường hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có tài khoản tiền gửi ngoại tệ thì Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố được bán ngoại tệ tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại Nhà nước được phép kinh doanh ngoại tệ theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng đó; đồng thời thực hiện hạch toán thu Ngân sách Nhà nước.
 
III. Địa điểm và thủ tục nộp thuế

1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
1.1. Tại Kho bạc Nhà nước;
1.2. Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
1.3. Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu;
1.4. Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiên thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời.
2. Thủ tục nộp thuế:
2.1. Người nộp thuế có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản.
2.2. Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt:
- Tại Kho bạc nhà nước:
+ Trường hợp người nộp thuế đến nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện kết nối mạng thông tin với cơ quan quản lý thuế: cơ quan Kho bạc phải xác nhận trên giấy nộp tiền của người nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế đến nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước đã thực hiện kết nối mạng thông tin với cơ quan quản lý thuế: cơ quan Kho bạc phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
- Tại cơ quan thuế, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế: cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
2.3. Trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản: cơ quan, tổ chức khi trích chuyển tiền thuế từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế vào tài khoản ngân sách nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế.
2.4. Khi nộp thuế, người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính qui định. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế ghi các nội dung trên chứng từ nộp tiền thuế.
3. Trường hợp thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế:
3.1. Thực hiện bằng hình thức trích chuyển tài khoản: căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thuế, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản có trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để nộp ngân sách nhà nước.
3.2. Thực hiện bằng hình thức kê biên tài sản, bán tài sản của người bị cưỡng chế để thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thực hiện cưỡng chế phải thực hiện các thủ tục kê biên, bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế, tiền phạt nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.
4. Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi đã nhận tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thu thuế vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu được tiền thuế.
5. Trường hợp nộp thuế bằng hình thức chuyển khoản, khi Ngân hàng, tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước, trên chứng từ phục hồi phải phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trên giấy nộp tiền.
6. Bộ Tài chính có hướng dẫn riêng đối với hình thực nôp thuế thông qua tổ chức dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

IV. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt

1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự sau đây:
1.1. Tiền thuế nợ;
1.2. Tiền thuế truy thu;
1.3. Tiền thuế phát sinh;
1.4. Tiền phạt.
Nếu người nộp thuế không ghi cụ thể trên chứng từ nộp thuế số tiền nộp cho từng khoản tiền thì cơ quan quản lý thuế hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự thanh toán nêu trên, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết số thuế đã ghi thu Ngân sách Nhà nước cho từng loại tiền thuế, tiền phạt.
Trong mỗi một loại tiền thuế, tiền phạt thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự thời gian phát sinh của khoản tiền thuế, tiền phạt, khoản phát sinh trước, thanh toán trước.
2. Các khoản tiền thuế, tiền xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế trước khi chuyển vào Ngân sách Nhà nước được nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển đầy đủ, đúng thời hạn toàn bộ tiền thuế, tiền phạt đã thu từ tài khoản thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước.
Bộ Tài chính ban hành quy định riêng về việc mở tài khoản thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan thuế tại Kho bạc Nhà nước, hạch toán tài khoản này của cơ quan thuế và thời hạn chuyển tiền thuế, tiền phạt từ tài khoản thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan thuế vào Ngân sách Nhà nước.
 
V. Xác định ngày đã nộp thuế

Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:
1. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản.
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế do Bộ Tài chính thống nhất phát hành trong trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt.
 
VI. Gia hạn nộp thuế

1. Trường hợp được gia hạn:
Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:
1.1. Bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn;
1.2. Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phải ngừng hoạt động hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất, kinh doanh mới;
1.3. Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.
1.4. Gặp khó khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp:
2.1. Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm 1.1 mục này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tain nạn bất ngờ.
2.2. Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 và điểm 1.4 mục này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân nêu tại các điểm đó.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế:
3.1. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp theo quy định tại điểm 1.1 mục này.
- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại đến 50% thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ lệ thiệt hại trong thời hạn 1 năm.
- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 50% đến 70% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 1 năm.
- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 70% thì gia hạn nộp thuế toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong thời hạn 2 năm.
3.2. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp theo quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 và điểm 1.4 mục này.

4. Thủ tục gia hạn nộp thuế
4.1. Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại mục này, người nộp thuế phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn, thời hạn đề nghị gia hạn, kế hoạch và cam kết việc nộp số tiền thuế, tiền phạt
- Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế.
+ Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì phải có: Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở tài chính; Xác nhận của chính quyền cấp xã nơi xảy ra sự việc thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ.

+ Đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải có Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực tế khó khăn của người nộp thuế để ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế.

4.3. Đối với trường hợp đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt quy định tại điểm 1.4 mục này, cơ quan quản lý thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin gia hạn của người nộp thuế, sau đó chuy?n hồ sơ xin gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên và lên Bộ Tài chính để trình Chính phủ ban hành quyết định gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo thẩm quyền.

5. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, người nộp thuế không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định; nếu không nộp thuế thì người nộp thuế sẽ bị xử phạt hành chính đối vi hành vi vi phạm pháp luật thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Phần D - UỶ NHIỆM THU

I. Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu

1.Chi cục thuế ký hợp đồng uỷ nhiệm cho uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, ban quản lý chợ, một số cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế, phí phát sinh trên địa bàn phường, xã, thị trấn theo mức thuế đã được ghi trên thông báo thuế.
Chi cục thuế chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn. Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm tổ chức thu và nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách theo hợp đồng đã ký kết với Chi cục. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được quyền uỷ nhiệm lại cho bất cứ bên thứ 3 nào thực hiện thu thuế theo hợp đồng đã ký kết với Chi cục thuế.
Việc ủy nhiệm thu thuế được thực hiện theo năm dương lịch. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm, Chi cục thuế và bên được uỷ nhiệm thu thuế phải thực hiện quyết toán hợp đồng uỷ nhiệm thu.
Hợp đồng uỷ nhiệm thu phải đảm bảo có các nội dung về: thời hạn ủy nhiệm thu, địa bàn ủy nhiệm thu, số lượng hộ kinh doanh giao cho bên ủy nhiệm thu, loại thuế uỷ nhiệm thu, số thuế uỷ nhiệm thu, chế độ báo cáo tình hình thu, nộp ngân sách Nhà nước, chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế, kinh phí uỷ nhiệm thu.

2. Các khoản thuế, phí được uỷ nhiệm thu gồm:
. Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
. Thuế nhà đất;
. Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định 6 tháng, 1năm; hộ kinh doanh vận tải, hộ kinh doanh xây dựng tư nhân, hộ cho thuê nhà...)
. Phí, lệ phí và các khoản thu khác do ngành thuế đang trực tiếp thu tại địa bàn xã, phường, thị trấn.

II. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu

1. Thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế
Bên được uỷ nhiệm thu khi nhận thông báo thuế phải thực hiện đối chiếu với sổ bộ thuế, nếu thông báo thuế không đúng, không đủ so với sổ bộ thuế thì cùng xác nhận để Chi cục thuế bổ sung hoặc điều chỉnh cho đúng với sổ bộ thuế.
Bên được ủy nhiệm thu phải gửi thông báo thuế cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít nhất là 5 ngày . Khi gửi thông báo thuế cho người nộp thuế, bên uỷ nhiệm thu phải yêu cầu người nhận thông báo ký xác nhận. Đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng thời hạn

2. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
Bên được uỷ nhiệm thu thuế là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thể tổ chức điểm thu thuế tại trụ sở Uỷ ban nhân dân hoặc một địa điểm thuận tiện do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định. Trường hợp bên được uỷ nhiệm thu thuế là cá nhân thì cá nhân phải đi thu trực tiếp đến từng người nộp thuế.
Khi thu thuế, người trực tiếp thu phải viết biên lai thu thuế và viết một lần cho cả 3 liên số tiền thuế, loại thuế và kỳ nộp thuế. Biên lai thu thuế phải viết từ số nhỏ đến số lớn, không viết nhảy số và phải viết đầy đủ, rõ ràng theo các nội dung yêu cầu trong biên lai thuế, đồng thời ký, ghi rõ họ tên người trực tiếp thu. Sau khi đã kiểm tra và nhận đủ tiền thuế, người trực tiếp thu phải giao biên lai thu thuế cho người nộp thuế.

3. Nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước
Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Chi cục thuế quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc Nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn xã, phường, thị trấn nhưng tối đa 5 ngày phải nộp một lần, nếu chưa đến 5 ngày nhưng số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng thì bên được uỷ nhiệm thu phải nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước.

4. Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với Chi cục thuế:
4.1. Quyết toán số tiền thuế thu được:
Chậm nhất ngày 05 tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp gửi Chi cục thuế. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được uỷ nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể.
4.2. Quyết toán biên lai thuế:
Mỗi tháng 1 lần chậm nhất ngày 10 tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với Chi cục thuế theo đúng quy định.
Sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với Chi cục thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau.
Mọi hành vi chậm thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được uỷ nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Theo dõi và báo cáo với Chi cục thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.

III. Trách nhiệm của Chi cục thuế uỷ nhiệm thu

1.Thông báo công khai về các trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.
2. Phát hành thông báo thuế giao cho bên được uỷ nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán, thời gian giao thông báo thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế chậm nhất là ngày 20 tháng đầu của thời kỳ ổn định thuế. Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thời gian giao thông báo thuế trước kỳ thu thuế ít nhất 15 ngày.
3. Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được uỷ nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được uỷ nhiệm thu thuế khi xin cấp biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người được uỷ quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.
5. Kiểm tra, giám sát tình hình thu nộp tiền thuế của bên được uỷ nhiệm thu thuế
Căn cứ vào biên lai thuế đã thu và thanh toán với Chi cục, Chi cục thuế tiến hành chấm bộ tại Chi cục và xác định số thuế đã thu, số nợ đọng còn phải thu tiếp, sau đó đối chiếu với sổ bộ thuế của bên được uỷ nhiệm thu thuế để xác định chính xác số thuế đã thu, thuế còn tồn đọng chuyển tháng sau. Đồng thời căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của kho bạc nhà nước; kiểm tra đối chiếu với số thực nộp vào ngân sách; nếu có chênh lệch về chấm bộ, về số thực nộp vào Ngân sách thì phải đối chiếu, xác minh tìm nguyên nhân để xác định trách nhiệm kịp thời.
Căn cứ kết quả chấm bộ, Chi cục thuế ra quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được uỷ nhiệm thu thuế để bên được uỷ nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước.

IV. Kinh phí uỷ nhiệm thu
Bên được uỷ nhiệm thu thuế được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí khoán chi của Chi cục thuế. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, Cục trưởng Cục thuế sẽ quyết định kinh phí uỷ nhiệm thu phù hợp nhưng tối đa không được vượt quá 5% tổng số thuế được ủy nhiệm thu, 60% kinh phí từ uỷ nhiệm thu được dùng để trả trực tiếp cho người làm nhiệm vụ thu thuế nhưng tối đa không được vượt quá 1 triệu đồng/người/tháng.

Phần Đ - THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT

I. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế:
1. Người nộp thuế tự xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế hoặc không phải nộp thuế và khai báo với cơ quan quản lý thuế trong hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp quy định tại mục II phần này.
2. Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.

II. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế:

Cơ quan quản lý thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Hồ sơ gồm đề nghị miễn thuế là Văn bản đề nghị miễn thuế.

2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán có mức thu nhập thấp. Hồ sơ đề nghị miễn thuế là Văn bản đề nghị miễn thuế.

3. Miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cá nhân, hộ cá thể kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế của tháng đó. Hồ sơ đề nghị miễn thuế là Văn bản đề nghị miễn thuế của hộ gia đình, cá nhân.

4. Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác.
Hồ sơ miễn thuế gồm: Văn bản đề nghị miễn thuế tài nguyên trong đó nêu rõ loại tài nguyên, địa điểm, hình thức khai thác, nơi tiêu thụ. Ý kiến xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan kiểm lâm trực tiếp quản lý rừng.

5. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ hoặc không có khả năng nộp thuế.

Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế bao gồm:
- Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm.
- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi nơi xảy ra thiên tai, địch hoạ, tai nạn.
- Bản quyết toán tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.

6. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
- Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

III. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt

1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
1.1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
1.2. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
2.1. Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
2.2. Tờ khai quyết toán thuế đến thời điểm Toà án ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản);
2.3. Tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Bản sao quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà án; Giấy tờ chứng minh cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.

3. Trình tự giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
3.1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
3.2. Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
3.3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.

4. Thẩm quyền xoá nợ tiền thuế, tiền phạt và báo cáo Quốc hội.
4.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền Tổng cục trưởng Tổng cục thuế xem xét hồ sơ và ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật.
Quyết định xoá nợ tiền thuế, tiền phạt phải bao gồm các nội dung:
- Tên người nộp thuế được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
- Số tiền thuế được xoá nợ tương ứng với loại thuế và kỳ tính thuế hoặc thời gian phát sinh số thuế.
- Số tiền phạt được xoá nợ.
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm chấp hành quyết định.
4.2. Trên cơ sở quyết định xoá nợ, cơ quan thuế quản lý số tiền thuế nợ, tiền phạt được xoá có trách nhiệm thông báo với cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào số quyết toán thu Ngân sách năm.
4.3. Số nợ tiền thuế, tiền phạt được tổng hợp theo quyết toán Ngân sách các cấp và được Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước. 

Phần E - THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ

I. Hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đang trong giai đoạn đầu tư:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nêu rõ lý do, số thuế đề nghị và thời gian hoàn.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại Tờ khai đã nộp cho cơ quan quản lý thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.

2. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu:
2.1. Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Tài liệu theo quy định tại khoản 1 mục này.
- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở, ghi rõ:
+ Số, ngày Tờ khai xuất khẩu của hàng hoá xuất khẩu.
+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công xuất khẩu.
+ Hình thức thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
- Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công xuất khẩu).
2.2. Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng hàng, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Tài liệu theo quy định tại khoản 1 mục này.
- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dầu của cơ sở:
+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài.
+ Số, ngày hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ của nước ngoài thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
+ Số, ngày Tờ khai xuất khẩu của hàng hoá xuất khẩu.
+ Số, ngày Tờ khai nhập khẩu của hàng hoá nhập khẩu.
+ Số, ngày văn bản xác nhận với phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ.
+ Số, ngày chứng từ thanh toán qua ngân hàng, số tiền thanh toán.
2.3. Trường hợp xuất khẩu tại chỗ, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Tài liệu theo quy định tại khoản 1 mục này.
- Bảng kê hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở:
+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài.
+ Số, ngày Tờ khai hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ.
+ Số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng.
2.4. Trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Tài liệu theo quy định tại khoản 1 mục này.
- Bảng kê hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở:
+ Số, ngày hợp đồng gia công giao; số, ngày hợp đồng gia công nhận;
+ Số, ngày tờ khai hàng gia công chuyển tiếp.
+ Số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng.
2.5. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Tài liệu theo quy định tại khoản 1 mục này.
- Bảng kê hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở:
+ Số, ngày giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.
+ Số, ngày văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
+ Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài do BộThương mại cấp (trong đó ghi rõ: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hoá).
3. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn;
- Bảng kê khai tổng hợp thuế đầu vào được hoàn;
- Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được Ngân sách Nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản sao có xác nhận của cơ sở) và việc không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được Ngân sách Nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
4. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nêu rõ lý do, số thuế đề nghị và thời gian hoàn.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế đầu vào được hoàn.
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào .
- Bản sao Quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền.
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ.
5. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao:
- Công hàm đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan đại diện.
- Tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng có xác nhận của Vụ Lễ tân (Bộ Ngoại giao)
- Bản gốc kèm theo 2 bản sao có đóng dấu cơ quan đại diện của các hoá đơn giá trị gia tăng. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hoá đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng.
6. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- Văn bản đề nghị thoái trả ;
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản photocopy).
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập, Biên lai thuế thu nhập (bản chính)
- Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc như: Quyết định nghỉ hưu, Quyết định thôi việc, Biên bản thanh lý hợp đồng, Bảng kê xác định ngày cư trú ... (nếu có).
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền thoái trả tiền thuế (nếu có)
7. Hồ sơ hoàn thuế theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần
7.1. Đơn đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định.
7.2. Bản Gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào);
7.3. Bản sao đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp trong trường hợp là tổ chức kinh doanh; hoặc bản sao đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp và hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam trong trường hợp là cá nhân hành nghề độc lập; hoặc bản sao hợp đồng lao động và hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam trong trường hợp là cá nhân hành nghề phụ thuộc;
7.4.Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ, chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp điều hành trực tiếp phương tiện vận tải (trong trường hợp doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể);
7.5. Bản sao chứng từ nộp thuế và giấy xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế về số thuế đã nộp.
7.6. Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
8. Hồ sơ hoàn phí xăng dầu bao gồm:
- Văn bản đề nghị hoàn phí xăng dầu, trong đó ghi rõ số lượng xăng, dầu thực mua đã chịu phí xăng dầu, số lượng xăng, dầu diezen thực tế xuất khẩu, số tiền phí xăng dầu đề nghị hoàn trả, số tài khoản của đơn vị tại ngân hàng hoặc kho bạc giao dịch tỉnh, thành phố....
- Hợp đồng và hoá đơn mua xăng, dầu diezen của tổ chức, cá nhân bán xăng dầu.
- Giấy phép xuất khẩu xăng dầu diezen do Bộ Thương mại cấp.
- Hợp đồng xuất khẩu xăng, dầu diezen ký với nước ngoài; trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì còn phải có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu xăng, dầu diezen.
- Hoá đơn bán hàng xăng, dầu diezen cho nước ngoài, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
- Tờ khai Hải quan hàng hoá xuất khẩu, có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng, chủng loại xăng dầu diezen thực tế xuất khẩu.
9. Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
- Công văn đề nghị hoàn thuế, phí
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
- Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
10. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác là văn bản đề nghị hoàn thuế hoặc phí, trong đó nêu rõ căn cứ đề nghị hoàn, số tiền thuế hoặc đề nghị hoàn, chuyển số tiền được hoàn để nộp các loại thuế, phí khác (nếu có).

II. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
1.1. Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
1.2. Hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại cục thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
1.3. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
1.4. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
1.5. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
1.6. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế
2.1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
2.2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
2.3. Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, cơ quan quản lý thuế thực hiện theo một trong 2 trường hợp sau:
- Ra quyết định hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt của tất cả các loại thuế.
- Ra quyết định hoàn thuế vàra Lệnh thu Ngân sách trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác
Trong quyết định hoàn thuế phải nêu rõ số thuế được hoàn, nơi nhận tiền hoàn thuế.
2.4. Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định có hiệu lực tại thời điểm trả tiền lãi.
2.5. Hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng kiểm tra trước khi hoàn thuế thuộc một trong trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu.
c) Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước.
d) Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định.
đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
e) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu.
g) Hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý của Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
 
III. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế.

1. Trường hợp người nộp thuế được ra quyết định hoàn thuế mà không phải nộp bù trừ với các loại thuế khác:
1.1. Cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng và hồ sơ hoàn thuế đến kho bạc nhà nước cùng cấp ở địa phương; gửi quyết định hoàn thuế và hồ sơ hoàn thuế của các loại thuế khác đến kho bạc nơi người nộp thuế đã nộp tiền thuế.
1.2. Kho bạc nhà nước căn cứ quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế thực hiện thanh toán tiền hoàn thuế cho người nộp thuế và thực hiện:
a) Hạch toán thoái thu đối với từng cấp ngân sách theo đúng mục lục ngân sách và tỷ lệ điều tiết của khoản thu ngân sách trước đây đối với trường hợp hoàn trả khoản thu trong niên độ ngân sách.
b) Hạch toán chi đối với từng cấp ngân sách theo đúng mục lục ngân sách và tỷ lệ điều tiết của khoản thu ngân sách trước đây đối với trường hợp hoàn trả khoản thu đã quyết toán ngân sách niên độ năm trước.
c) Báo nợ về kho bạc nhà nước cấp trên khoản tiền hoàn thuế giá trị gia tăng để đề nghị Bộ Tài chính chi Ngân sách Trung ương chuyển tiền vào quỹ hoàn thuế giá trị tăng và hoàn trả số tiền đã thanh toán cho người nộp thuế.
d) Hàng tháng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính đồng cấp về số tiền đã hoàn cùng chứng từ hoàn thuế để theo dõi, kiểm tra, đối chiếu và hạch toán Ngân sách Nhà nước.
2. Trường hợp người nộp thuế được ra quyết định hoàn thuế và thu thuế.
2.1. Cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng, lệnh thu thuế và hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đến kho bạc nhà nước cùng cấp ở địa phương; gửi quyết định hoàn thuế, lệnh thu thuế và hồ sơ hoàn thuế của các loại thuế khác đến kho bạc nơi người nộp thuế đã nộp tiền thuế.

2.2. Kho bạc nhà nước căn cứ quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế của cơ quan thuế hạch toán thu ngân sách và thanh toán tiền hoàn thuế còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế và thực hiện các công việc như quy định tại điểm 1.2 mục này.

Phần G: TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

I. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau:
2.1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài;
2.2. Người nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc hoạt động cung cấp dịch vụ, hành nghề độc lập tại Việt Nam;
2.3. Phát hiện cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Ngay khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc dừng xuất cảnh trong trường hợp cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho đến khi cá nhân đó hoàn thành xong nghĩa vụ nộp thuế và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế tại Việt Nam hoặc có bảo lãnh bằng tài sản hoặc các biện pháp khác để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

II. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Đi?u 54 của Luật quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
2.1. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại .
2.2. Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
2.3. Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp.
2.4. Những người có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2 và điểm 2.3 khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.

III. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu một trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế thì có quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.

IV. Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.
Trong trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền phạt chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
 
V. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

1. Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan quản lý thuế trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế; hoặc đề nghị cơ quan quản lý thuế trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền phạt đến thời điểm đề nghị xác nhận.
2. Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế, mã số thuế
- Số thuế phát sinh của từng loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho cơ quan quản lý thuế và số thuế truy thu, số thuế khoán theo quyết định của cơ quan quản lý thuế.
- Số tiền phạt hành chính do vi phạm pháp luật thuế.
- Số tiền thuế, tiền phạt đã nộp.
- Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có).
 
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm ra văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. 

Phần H - KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ 

I. Kiểm tra thuế
Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế:

1.1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
1.2. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế.
1.3. Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế được thực hiện như sau:
Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan quản lý thuế ra Thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
Thời hạn giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu do thủ trưởng cơ quan thuế quyết định trên cơ sở tính chất của thông tin cần giải trình hoặc thông tin, tài liệu cần bổ sung nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc và tối thiểu không dưới 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được Thông báo và phải được ghi rõ trong Thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung.
Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

2. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:

2.1. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
a) Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải có những nội dung cơ bản sau đây:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
- Đối tượng kiểm tra (trường hợp đối tượng kiểm tra là doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;
- Thời hạn tiến hành kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
- Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
b) Chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho người nộp thuế.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan quản lý thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo tính toán của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra Quyết định bãi bỏ Quyết định ki?m tra thuế.
c) Quyết định kiểm tra thuế phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định kiểm tra thuế.
Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để đối tượng kiểm tra hiểu và có trách nhiệm thực hiện Quyết định kiểm tra.
Trường hợp khi Quyết định kiểm tra đã ban hành, nhưng đối tượng kiểm tra đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan quản lý thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
Đối với trường hợp đối tượng kiểm tra không chấp hành Quyết định kiểm tra thì Đoàn kiểm tra thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.2. Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thuế có thể gia hạn Quyết định kiểm tra thuế một lần; thời gian gia hạn không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp trong quá trình kiểm tra thuế, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế mà thời hạn kiểm tra thuế, quyền hạn của công chức trong kiểm tra thuế không đủ điều kiện để xác minh vụ việc thì trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm báo cáo với thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để dừng kiểm tra và chuyển sang thanh tra.
2.3. Biên bản kiểm tra thuế
a) Biên bản kiểm tra thuế, biên bản được ký trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.
b) Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính sau:
- Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản.
- Phần nội dung: Mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra; nêu cụ thể kết quả đối chiếu của đoàn kiểm tra với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do, nguyên nhân;
- Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, khẳng định người nộp thuế có vi phạm hay không, mức độ vi phạm trên cơ sở viện dẫn các quy định pháp luật cụ thể; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của Đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.
c) Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu có).
Nếu người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) không ký biên bản kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu người làm chứng và tiến hành các biện pháp xử lý theo nội dung đã kiểm tra, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã làm.
d) Người nộp thuế có quyền nhận biên bản kiểm tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thuế.
2.4. Xử lý kết quả kiểm tra thuế
Chậm nhất 2 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra dự thảo quyết định xử lý kèm theo Biên bản kiểm tra trình người có thẩm quyền xử lý. Quyết định xử lý phải đuợc ban hành chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ sau ngày ký biên bản kiểm tra.

3. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyểnhồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
 
II. Thanh tra thuế
1. Các trường hợp thanh tra thuế:

1.1. Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
1.2. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế bao gồm: khai thiếu nghĩa vụ thuế, trốn thuế, gian lận thuế.
1.3. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 
2. Kế hoạch thanh tra

2.1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại điểm 1.1 mục II phần này.
2.2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đối tượng thanh tra;
b) Kỳ thanh tra;
c) Nội dung thanh tra;
d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.
2.3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.
2.4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
 
3. Đoàn thanh tra thuế

Đoàn thanh tra thuế gồm có Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra; trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khi thực hiện thanh tra thuế, Đoàn thanh tra thuế phải có tối thiểu một thành viên là thanh tra viên thuế.
Trong thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2008, chuyên viên chính, kiểm soát viên chính của cơ quan quản lý thuế được thực hiện thanh tra thuế như là thanh tra viên thuế.
 
4. Thời hạn thanh tra thuế

Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố Quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có thể gia hạn Quyết định thanh tra thuế một lần; thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
 
5. Quyết định thanh tra thuế

5.1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra Quyết định thanh tra thuế.
5.2. Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Đối tượng thanh tra (trường hợp đối tượng thanh tra là doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng thanh tra theo Quyết định);
c) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
d) Thời hạn tiến hành thanh tra;
đ) Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra.
e) Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.
5.3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho đối tượng thanh tra.
Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế. Trước khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo với đối tượng thanh tra về thời gian, thành phần tham dự, địa điểm công bố Quyết định.
Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải đọc toàn văn Quyết định thanh tra; giải thích rõ về nội dung quyết định thanh tra đối tượng thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện Quyết định thanh tra; thông báo chương trình làm việc giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra.
Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập biên bản.
Trường hợp khi quyết định thanh tra đã ban hành, nhưng đối tượng thanh tra đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì phải có văn bản gửi cơ quan quản lý thuế, nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hoãn thời gian thanh tra, cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh tra.
Đối với trường hợp doanh nghiệp không chấp hành Quyết định thanh tra thì Đoàn thanh tra thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
 
6. Biên bản thanh tra thuế

6.1. Biên bản thanh tra thuế phải được lập và được ký trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thanh tra.
6.2. Biên bản thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập biên bản.
- Phần nội dung: Mô tả nội dung đã thanh tra, kết quả đối chiếu của đoàn thanh tra với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do, nguyên nhân; đưa ra các bằng chứng thanh tra.
- Phần kết luận: Nêu cụ thể về từng nội dung đã thanh tra và khẳng định mức độ vi phạm của người nộp thuế. trên cơ sở viện dẫn các quy định pháp luật cụ thể; Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của Đoàn thanh tra về biện pháp xử lý.
6.3. Biên bản thanh tra phải được Trưởng đoàn thành tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu có).
Nếu người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) không ký biên bản thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu người làm chứng và tiến hành các biện pháp xử lý theo nội dung đã thanh tra, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã làm.
6.4. Người nộp thuế có quyền nhận Biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản thanh tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản thanh tra thuế.

7. Báo cáo kết quả thanh tra thuế

Chậm nhất15 ngày làm việc, kể từ ngày ký Biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
- Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị biện pháp xử lý;
- Các quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện pháp xử lý.
Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra trình người ra kết luận thanh tra phải có đầy đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong đoàn thanh tra. Ý kiến tham gia phải khẳng định có đồng ý hay không đồng ý với báo cáo, dự thảo kết luận của trưởng đoàn về nội dung công việc của bản thân mình trực tiếp làm và các nội dung do người khác thực hiện; trường hợp không đồng ý thì phải nêu rõ lý do.

8. Kết luận thanh tra thuế
8.1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả thanh tra thuế, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế đã ra Quyết định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
- Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
8.2. Trong quá trình ra văn bản Kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế đã ra Quyết định thanh tra thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra Kết luận thanh tra thuế.
8.3. Kết luận thanh tra phải được gửi cho người nộp thuế là đối tượng thanh tra, cơ quan quản lý thuế trực tiếp (trong trường hợp cơ quan quản lý thuế cấp trên ra quyết định thanh tra) hoặc cơ quan quản lý thuế cấp trên (trong trường hợp cơ quan quản lý thuế trực tiếp ra quyết định thanh tra).
8.4. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế trực tiếp ra quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Số tiền thuế ấn định, tiền phạt theo Kết luận thanh tra được nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan quản lý thuế.

9. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyểnhồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định c?a pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
 
III. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
1.1. Cung cấp thông tin bằng văn bản:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin.
- Thời điểm để tính thời hạn cung cấp thông tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có trách nhiêm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
- Văn bản cung cấp thông tin phải bảo đảm định danh được người có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trường hợp người cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức. Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung cấp thông tin.
- Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp thông tin trong thời hạn cơ quan quản lý thuế yêu cầu; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
1.2. Cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp phải có các nội dung chủ yếu sau: Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt.
- Thanh tra viên thuế được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ thanh tra viên thuế khi thu thập thông tin.
- Địa điểm thu thập thông tin là trụ sở cơ quan quản lý thuế .
- Khi thu thập thông tin, thanh tra viên thuế phải lập biên bản trong đó có các nội dung chính sau đây:
+ Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình, chữ ký của người cung cấp thông tin và chữ ký của thanh tra viên thuế thực hiện khai thác thông tin.
+ Người cung cấp thông tin được đọc hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản.
+ Người cung cấp thông tin được giữ một bản biên cung cấp thông tin.
- Người có trách nhiệm cung cấp thông tin được cơ quan quản lý thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy định.
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút tích, chứng cứ thu thập được từ người cung cấp thông tin.

2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế

2.1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Quyết định tạm giữ tang vật, tài liệu thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu, tang vật bị tạm giữ, người thực hiện tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm giữ khác), thời gian tạm giữ. Quyết định tạm giữ được giao cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
2.2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
2.3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó.
Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật.
Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn tám giờ làm việc.
2.4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải lập Biên bản tạm giữ. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
2.5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm cho việc thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
2.6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ ra Quyết định xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ, xử lý những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Đối với tài liệu người nộp thuế dùng hàng ngày, cơ quan quản lý thuế được giữ tối đa là 3 ngày làm việc. Đối với tài liệu lưu trữ thì cơ quan quản lý thuế được tạm giữ tối đa là 10 ngày làm việc. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này quyết định. Việc trả lại tài liệu, tang vật tạm giữ cho người có tang vật phải được lập thành biên bản ghi nhận giữa các bên.
2.7. Cơ quan quản lý thuế phải giao một bản Quyết định tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tài liệu, tang vật, biên bản trả tài liệu, tang vật cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
2.8. Trường hợp tài liệu, tang vật bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.

3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế

3.1. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3.2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền quyết định khám noi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý địa bàn nơi có địa điểm bị khám.
Quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật bao gồm nội dung chủ yếu sau đây: địa điểm khám, thành phần của đoàn khám, thời gian khám, hiệu lực của quyết định.
3.3. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3.4. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Khi khám tại trụ sở của cơ quan, tổ chức thì phải có mặt của đại diện cơ quan, tổ chức. Trường hợp người chủ nơi bị khám, người đại diện của cơ quan, tổ chức vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người chứng kiến.
3.5. Những người có mặt khi khám không được rời khỏi nơi khám, không được trao đổi, liên lạc với nhau cho đến khi khám xong.
3.6. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.
3.7. Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Lý do khám, số quyết định khám hoặc tên thủ trưởng cơ quan quản lý thuế đồng ý cho tiến hành khám. Văn bản của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý địa bàn nơi có địa điểm bị khám (nếu là nơi ở).
- Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc;
- Người thực hiện khám;
- Địa điểm khám;
- Chủ nơi khám hoặc người quản lý nơi khám;
- Những thông tin, đồ vật phát hiện sau khi khám;
- Đề xuất xử lý thông tin, đồ vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. 

Phần I - KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN

I. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện:
1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan quản lý thuế:
1.1. Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;
1.2. Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
1.3. Quyết định hoàn thuế;
1.4. Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
1.5. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
1.6. Kết luận thanh tra thuế;
1.7. Quyết định giải quyết khiếu nại;
1.7. Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Các văn bản của cơ quan quản lý thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan quản lý thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.
3. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại.
 
II. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp

1. Chi cục trưởng Chi cục thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
 
2. Cục trưởng Cục thuế có thẩm quyền:
2.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
2.2. Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
 
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:
3.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
3.2. Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
 
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:
4.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
4.2. Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
 
III. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
 
IV. Tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân.
 
2. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan quản lý thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.
 
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm trực tiếp công dân theo quy định sau đây:
3.1. Chi cục trưởng Chi cục thuế mỗi tuần ít nhất 01 ngày;
3.2. Cục trưởng Cục thuế mỗi tháng ít nhất 02 ngày;
3.3. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế mỗi tháng ít nhất 01 ngày.
 
4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
4.1. Ở cấp Chi cục thuế mỗi tuần ít nhất 03 ngày;
4.2. Ở cấp Cục thuế mỗi tuần ít nhất 02 ngày;
4.3. Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất 04 ngày.
 
V. Khởi kiện

Việc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
 
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

 
1. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền và bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
 
2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Phần K - HIỆU LỰC THI HÀNH 

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.../.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

16/05/2007

Đã xem

1573 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com