Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

Ngày đăng: 10:24 03-11-2006 | 2191 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo


CHÍNH PHỦ
_______


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:          /2006/NĐ-CP


______________________________________

 


Hà Nội, ngày      tháng       năm 2006


DỰ THẢO 3

NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
_________
  CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
 

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với thương nhân tham gia kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến dịch vụ logistics.

Điều 3. Áp dụng pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế
 
1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
 
2. Trường hợp có sự khác nhau về điều kiện kinh doanh và giới hạn trách nhiệm theo quy định của Nghị định này với văn bản quy phạm pháp luật tương đương khác thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật tương đương đó.

3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó. 

Điều 4. Giải thích từ ngữ 
 
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: 

 1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là thương nhân tổ chức thực hiện dịch vụ logistics cho khách hàng bằng cách tự mình thực hiện hoặc thuê lại thương nhân khác thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của dịch vụ đó. 
  
  2. Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với tổn thất hàng hoá khi tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định này.

Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS

 Điều 5. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics 
  
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 
  
a. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam;
 
b. Có vốn pháp định là mười tỷ đồng. 
  
2. Trong trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật có quy định điều kiện kinh doanh thì phải đáp ứng các điều kiện đó theo quy định của pháp luật.
 
3. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics khi thực hiện các hoạt động có hạn chế mở cửa thị trường hoặc hạn chế đãi ngộ quốc gia theo các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì phải tuân thủ các hạn chế đó. 
  
 Điều 6. Giới hạn trách nhiệm   
  
1. Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn vận tải, bao gồm vận tải biển, vận tải hàng không, vận tải đường thuỷ nội địa, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đa phương thức và công đoạn khác mà pháp luật có quy định về giới hạn trách nhiệm thì áp dụng theo quy định của pháp luật liên quan. 
  
 2. Giới hạn trách nhiệm đối tổn thất phát sinh trong trường hợp chậm giao hàng và các trường hợp khác xảy ra trong các công đoạn, bao gồm công đoạn làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu và các dịch vụ khác liên quan đến hàng hoá là 500 triệu đồng. 
  
3. Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau thì giới hạn trách nhiệm là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
 

Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước
 
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics.
 
2. Bộ Thương mại có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics.

Điều 8. Thanh tra, kiểm tra

1. Các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung thanh tra, kiểm tra bao gồm việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistics và việc thực hiện các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.

Điều 9. Xử lý vi phạm

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
 

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
 
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
 



Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
  cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
  thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;                    
- Văn phòng Chủ tịch nước;                                                         
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;                                                               
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;                                  
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG






Nguyễn Tấn Dũng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo.Doc

Ngày nhập

03/11/2006

Đã xem

2191 lượt xem

Tờ trình.Doc

Ngày nhập

03/11/2006

Đã xem

2191 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com